Phân tíc đặc điểm và nội dung chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế của EU?

Hỏi/Đáp: Phân tíc đặc điểm và nội dung chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế của EU? Những vấn đề cần lưu ý và giải pháp đối với VN khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU? (Liên hệ với một hoặc một nhóm mặt hàng cụ thể)

A. Chính sách Thương mại quốc tế của EU

Nguyên tắc:

EU thực hiện việc xây dựng và áp dụng các công cụ biện pháp điều chỉnh quan hệ TMQT với các nước ngoài khối thông qua CS TM dựa trên hiệp định.

CS TM này được thực hiện với các CS cụ thể như sau:

  • – Nguyên tắc không phân biệt đối xử
  • – Nguyên tắc có đi có lại
  • – Nguyên tắc minh bạch hóa
  • – Nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng

Đặc trưng của chính sách:

  • – Bảo hộ đối với nền sản xuất NN. Vì NN đóng góp tỷ trọng tương đối lớn; An toàn với người tiêu dùng.
  • – Bảo vệ người tiêu dùng
  • – Bảo vệ môi trường

Các công cụ, biện pháp chủ yếu:

  • – Quy định về hải quan
  • – Rào cản kỹ thuật
  • – Hạn ngạch
  • – Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
  • – Áp dụng cs chống bán phá giá

Hiện nay, EU đang thực hiện quá trình mở rộng và phát triển quan hệ TM hàng hóa. Do đó rất chú trọng thực hiện cs tự do hóa TM, cụ thể là công cụ thuế quan, hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và hạn ngạch từng bước được cắt giảm.

1. Chính sách quản lý NK của EU:

Quy định về thủ tục hải quan: EU sử dụng thủ tục hải quan đồng nhất và sử dụng giấy phép NK.

Thuế quan

  • Mức thuế trung bình:
    • Đối với hàng nông sản là 18%
    • Đối với hàng hóa công nghiệp là 2%
  • Mức thuế quan cao nhất và thấp nhất:
    • Hàng nông sản là 0% – 470%
    • Hàng CN là 0% – 36,6%

+ Phân loại thuế quan NK: Biểu thuế quan của EU chia làm 3 nhóm

  • Nhóm các nước được hưởng quy chế tối hệ quốc ( quy chế quan hệ TM bình thường ) (MFN). Biểu thuế quan được công bố trên thông báo hàng năm.
  • Nhóm các nước được hưởng đơn thuần ưu đãi trong hệ thống ưu đãi thuế quan (GSP)
  • Nhóm các nước được hưởng GSP và có kèm theo điều kiện

Quy tắc xuất xứ:

  • Quy tắc xuất xứ ưu đãi: phần lớn giành cho hàng CN đối với các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc và có hoạt động TM song phương đặc biệt. Trong hệ thống xuất xứ ưu đãi thì EU áp dụng chế độ xuất xứ gộp. EU đưa ra các quy định rất chặt chẽ về chế độ giám sát.
  • Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: đối với các quốc gia thực hiện theo hệ thống nguyên tắc xuất xứ không ưu đãi khi xuất khẩu hàng hóa vào EU sẽ phải chịu sự kiểm soát bởi tất cả các công cụ biện pháp trong hệ thống quản lý nhập khẩu.

Tất cả các sản phẩm hàng hóa NK vào EU đều phải có giấy chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm quyển cửa nước XK cấp.

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP):

Từ 1-1-2006 EU áp dụng hệ thống GSP mới đối với 143 quốc gia và 36 vùng lãnh thổ trên TG. Hệ thống GSP mới có chế độ phân loại hàng hóa đơn giản hơn từ 4 nhóm hàng còn 2 nhóm hàng.

+ Mức thuế ưu đãi được áp dụng so với mức thuế tối huệ quốc (MFN)

Đối với nhóm hàng nhạy cảm: đối với các hàng hóa áp dụng cách tính thuế theo giá trị mức độ ưu đãi là 3,5% điểm. Đối với các hàng hóa áp dụng cách tính thuế đặc định thuế ưu đãi áp dụng là 30% điểm so với mức thuế xuất hiện hành.

Đối với nhóm hàng không nhật cảm được miễn thuế hoàn toàn.

+ EU áp dụng chế độ GSP đặc biệt đối với các nước có cs phòng chống và sản xuất buôn bán ma túy và đối với những nước có yêu cầu được thực hiện các cam kết trong quy định về bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội.

Thuế gián tiếp:

Thuế gián tiếp được áp dụng với tất cả các sản phẩm NK vào EU.

  • Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng đối với các sản phẩm thiết yếu với mức thuế thấp hơn và các sản phẩm xa xỉ có mức thuế cao hơn.
  • Thuế tiêu thụ: được cáp dụng mức thuế tùy theo tác động của sản phẩm đối với người tiêu dùng

Các rào cản kỹ thuật

Trong cs TMQT của EU được xây dựng và thực hiện dựa trên khung pháp lý quốc tế là hiệp định TBT của WTO (Technical Barierson Trade)

Mục tiêu của hiệp định nhằm hạn chế mức ảnh hưởng của rào cản kỹ đối với TM

Các nguyên tắc của hiệp định:

  • – Không phân biệt đối xử
  • – Đảm bảo tính vừa đủ, tức là các quốc gia không được phép áp dụnh 1 cách thái quá các rào cản kỹ thuật gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ TM
  • – Đảm bảo tính hài hòa các quốc gia phải dựa trên chuẩn mực quốc tế để đưa ra các rào cản kỹ thuật áp dụng trong TM
  • – Đảm bảo tính minh bạch phải công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng

Các rào cản trong cs quản lý NK bao gồm:

  • – Quy định về sức khỏe và an toàn
  • – Quy định về môi trường
  • – Quy định về trách nhiệm xã hội
  • – Quy định về tiêu chuẩn chất lượng
READ:  Bộ 90 câu hỏi trắc nghiệm môn bảo hiểm xã hội

+ Quy định về sức khỏa và an toàn được thực hiện nhằm 1 mục tiêu yêu cầu các nước XK chỉ được phép đưa vào thị trường EU những sản phẩm thực sự an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và đối với môi trường sinh thái.

Đối với các sản phẩm CN

khi NK vào EU phải đủ tiêu chuẩn được dán mác C/E. Ngoài ra, các sản phẩm CN như thực phẩm cần đáp ứng các quy định trong luật thực phẩm của EU. Tất cả các sản phẩm CN khi NK vào EU đều phảu đáp ứng quy trình sản xuất có áp dụng hệ thống HACCP.

Đối với các sản phẩm NN:

• Quy định về nền NN hữu cơ: quy định về kiểm soát quy trình sản xuất cụ thể đối với vấn đề sử dụng phân bón các loại thuốc phòng trừ bệnh và cách thức nuôi dưỡng cây trồng vật nuôi. Trong cs EU cấm Nk các sản phẩm sản xuất sử dụng công nghệ biến đổi gen.

• Thực tiễn NN tốt quy định về thực tiễn NN tốt bao gồm những quy định liên quan đến quy trình sản xuất đặc biệt tiêu chuẩn về nền NN hữu cơ đồng thời phải thực hiện đầy đủ các quy định đối với quy trình thu hoạch và bảo quản sản phẩm. Hiện nay, EU đang áp dụng tiêu chuẩn EUROGAP đối với các sản phẩm rau quả tiến tới sẽ áp dụng các sản phẩm như hoa cây cảnh, sữa và các sản phẩm từ sữa.

+ Quy định về bảo vệ môi trường sử dụng nhằm mục đích bảo vệ môi trường sinh thái trên toàn cầu và tại EU nói riêng với mục tiêu đó EU cho phép NK các sản phẩm có đặc tính thân thiện với môi trường. Trong đó các biện pháp sử dụng để quy định về bảo vệ môi trường bao gồm:

• Những sản phẩm NK vào thị trường EU có quy trình sản xuất ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái phải đáp ứng được tiêu chuẩn ISM14001

• Các sản phẩm NK vào thị trường EU sẽ được kiểm soát tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường thông qua việc dán mác sinh thái theo tiêu chuẩn chung của EU hoặc tiêu chuẩn của quốc gia NK hoặc tiêu chuẩn riêng của sản phẩm.

+ Quy định về trách nhiệm xã hội (tiêu chuẩn SA 8000)

• Điều kiện việc làm

• Độ tuổi của người lao động

• Chế độ đãi ngộ

• Sự tự do của người lao động

Hiện nay, EU áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 với 22 ngành nghề và với 30 quốc gia và họ công nhận chứng chỉ của quốc gia XK trong thời hạn 3 năm.

+ Quy định về chất lượng sản phẩm quy định không bắt buộc đối với các sản phẩm NK vào thị trường EU. Tuy nhiên các sản phẩm có quy trình sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ được ưa chuộng hơn và có ưu thế hơn khi NK vào thị trường EU.

Các biện pháp quản lý NK khác:

Hạn ngạch:

Chủ yếu áp dụng hình thức hạn ngạch thuế quan. Áp dụng với 2 loại nhóm hàng café và dệt may. Dệt may xóa bỏ đối với các nước là thành viên của WTO.

Chính sách chống bán phá giá:

+ Căn cứ áp dụng: giá bán sản phẩm tại thị trường EU thấp hơn so với mức giá bán tại thị trường nội địa. Giá bán nội địa = CFSX + CFTM + lợi nhuận. Các nhà sản xuất nội địa tại EU phát đơn kiện

+ Các biện pháp trừng phạt: áp dụng các biện pháp hạn chế NK như đánh thuế, quy định hạn ngạch NK. Cấm NK và mức độ áp dụng các biện pháp trừng phạt sẽ tùy thuộc vào mức độ gây tổn hại của việc bán phá giá và các nhà sản xuất nội địa EU

Các biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện thường được áp dụng với các nước có quy mô NK lớn vào thị trường EU như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Biện pháp tự vệ áp dụng với các nguyên tắc, tình huống mặt hàng trong thời gian nhất định. Nguy cơ gây tổn hại lớn.

2. Chính sách trợ cấp XK

Áp dụng với cá mặt hàng nông sản thông qua biện pháp ứng vốn trước. Vốn ứng trước = chênh lệch giữa giá bán trên thị trường TG và giá bán tại thị trường nội địa.

Các nhà sản xuất hàng nông sản của EU sẽ được cấp phần vốn ứng trước từ ngân sách NN, phần vốn này sẽ không phải trả lại.

B. Một số chú ý đối với doanh nghiệp Việt nam khi xuất khẩu sang thị trường EU:

Việt Nam đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất manh mún, phân tán, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nông sản và nguyên liệu thô. Thu nhập bình quân đầu người thấp. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng thấp kém. Công nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ, nông nghiệp chiếm ưu thế nhưng lại hết sức lạc hậu. Trình độ sản xuất thấp kém, lạc hậu nhiều năm so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm gần đây, sau khi VN gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như ASEAN, WTO, APEC,… giúp tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam thực hiện hiệu quả hơn chính sách TMQT. Ngay từ khi mở cửa kinh tế, VN luôn luôn coi Eu là một trong những đối tác chiến lược của VN trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực TMQT. Eu là khu vực kinh tế hàng đầu thế giới, đồng thời EU cũng là thị trường xuất khẩu chiến lược của Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ EU luôn luôn được đánh giá là thị trường khó tính với rất nhiều hệ thống rào cản kỹ thuật của Eu, điều này đã gây không ít khó khăn với các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang EU. Đặc biệt, các mặt hàng VN xuất khẩu sang EU chủ yếu là các mặt hàng như nông- thủy sản, giày dép, đồ thủ công mỹ nghệ… Đây là những mặt hàng thiết yếu đối với người dân, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người dân nên các hàng rào kỹ thuật phía bên EU đưa ra lại càng chặt chẽ. Các doanh nghiệp VN muốn duy trì cũng như đẩy mạnh việc xuất khẩu sang EU cần phải lưu ý các vấn đề sau:

READ:  Các yếu tố cấu thành hệ thống chính sách xã hội?

1. Về vĩ mô

• Tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác kí kết các hiệp định thương mại với các quốc gia thuộc thị trường EU để mở rộng thị trường, lĩnh vực hàng hoá được nhập khẩu từ EU vào Việt Nam.

• Xây dựng một khung thuế quan hợp lí ,Giảm thuế nhập khẩu với các mặt hàng từ Eu hay có những chính sách ưu đãi phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện nhập khẩu tùe các thị trường đó.

• Xây dựng hệ thóng luật pháp đồng bộ, chặt chẽ để tránh những rủi ro, tranh chấp xảy ra.

• Xây dựng cơ quan chức năng nhằm hỗ trợ tìm nguồn cung cấp, tư vấn về thủ tục, quản lí việc thực hiện việc nhập khẩu , phối hợp các doanh nghiệp, tổ chức để liên doanh, liên kết xây dựng thành một khối chặt chẽ, thống nhất để dễ dàng hơn cho việc nhập khẩu từ EU

• Tăng cường các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp như: ký quỹ, đặt cọc, hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu

• Gợi ý cho các doanh nghiệp VN sử dụng các công cụ để phòng ngừa rủi ro

• Chú trọng xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt đăng ký bản quyền, xây dựng các trang web cung cung thông tin đầy đủ phong phú

2. Về phía doanh nghiệp

Thứ nhất, thị trường Eu là một thị trường đa dạng về sức mua cũng như thị hiếu, chính vì vậy để đảm bảo chiến lược xuất khẩu lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện tốt việc phân khúc thị trường. Tránh trường hợp buôn bán tủn mủn, điều quan trọng để xây dựng được thương hiệu cho doanh nghiệp đó là phải chú trọng tới khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.

Thứ hai, đa phần các doanh nghiệp EU đều làm việc theo các Tập đoàn. Vì vậy, để đẩy mạnh cũng như rút ngắn thời gian thâm nhập vào thị trường Eu, phía doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới xây dựng quan hệ với các Tập đoàn lớn của EU. Điều này có thể thực hiện được thông qua việc, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ trực tiếp làm đại lý phân phối cho các Tập đoàn, hay phía Việt Nam chủ động kêu gọi đầu tư của chính các tập đoàn đó vào Việt Nam. Thực hiện tốt điều này vừa giúp hàng hóa Việt Nam dễ xâm nhập vào thị trường EU, lại vừa giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể dễ dàng quảng bá thương hiệu.

Thứ ba, EU là khu vực có các rào cản trong Thương mại rất chặt chẽ và phức tạp. Đặc biệt, các hàng hóa muốn nhập khẩu vào EU phải có nhãn hiệu, đảm bảo đúng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, vệ sinh, môi trường… Chất lượng hàng hóa và xuất xứ thân thiện với môi trường là tiêu chí quan trọng đối với hàng hóa sang EU. CHính vì vậy, ngay từ đầu, các doanh nghiệp Việt Nam cần nên chú trọng tới sản xuất hàng hóa đạt chuẩn theo yêu cầu của EU, rồi dần dần tiến tới đạt chuẩn quốc tế nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường, giảm rủi ro cho doanh nghiệp.

Thứ tư, trong các bàn đàm phán quốc tế, đặc biệt là EU, phía Việt Nam còn bị yếu thế do thiếu một đội ngũ cán bộ đàm phán chuyên nghiệp. Việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu đàm phán sẽ giúp tăng vị thế cho phía các doanh nghiệp Việt Nam, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa

Thứ năm, trong kinh doanh, việc huy động vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu VN đều rơi vào tình trạng thiếu vốn đầu tư. Chính vì vậy, việc đa dạng hóa các kênh huy động vốn vừa giúp doanh nghiệp VN có thể giải quyết được tình trạng trên, vừa giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Một trong những nguồn vốn các doanh nghiệp VN nên đẩy mạnh tìm kiếm đó là nguồn vốn của các Việt Kiều tại EU. Huy động được nguồn vốn này có thể giúp doanh nghiệp giải quyết thiếu hụt vốn kinh doanh, lại có thể giúp cho doanh nghiệp VN dễ xâm nhập vào thị trường EU hơn.