SOẠN BÀI NGỮ VĂN LỚP 6
Dưới đây là danh mục các bài soạn văn lớp 6, các bạn bấm vào tên của mỗi bài để mở ra phần nội dung bài soạn, các nội dung soạn văn lớp 6 đã được biên soạn, chuẩn bị đầy đủ cẩn thận, mong phần nào giúp được các bạn. Chúc các bạn hoàn thành tốt môn học ngữ văn lớp 6.
Phần 1 – Tập 1
- Con Rồng cháu Tiên
- Bánh chưng, bánh giầy
- Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt
- Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
- Thánh Gióng
- Từ mượn
- Văn tự sự
- Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
- Nghĩa của từ
- Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
- Sự tích Hồ Gươm
- Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự
- Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự
- Sọ Dừa
- Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Lời văn, đoạn văn tự sự
- Thạch Sanh
- Chữa lỗi dùng từ
- Em bé thông minh
- Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo)
- Luyện nói kể chuyện
- Cây bút thần
- Danh từ
- Ngôi kể trong văn tự sự
- Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Thứ tự kể trong văn tự sự
- Ếch ngồi đáy giếng
- Thầy bói xem voi
- Đeo nhạc cho mèo
- Danh từ (tiếp theo)
- Luyện nói kể chuyện
- Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Cụm danh từ
- Luyện tập xây dựng bài tự sự – Kể chuyện đời thường
- Viết bài tập làm văn số 2 (Văn kể chuyện)
- Tập làm văn bài viết số 3
- Treo biển
- Lợn cưới, áo mới
- Số từ và lượng từ
- Kể chuyện tưởng tượng
- Chỉ từ
- Luyện tập kể chuyện tưởng tượng
- Con hổ có nghĩa
- Động từ
- Cụm động từ
- Mẹ hiền dạy con
- Tính từ và cụm tính từ
- Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Chương trình địa phương (phần tiếng Việt -Rèn luyện chính tả)
- Ôn tập tiếng Việt
Phần 2 – Tập 2
- Bài học đường đời đầu tiên
- Phó từ
- Tìm hiểu chung về văn miêu tả
- Sông nước Cà Mau
- So sánh
- Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
- Bức tranh của em gái tôi
- Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
- Vượt thác
- So sánh (tiếp theo)
- Phương pháp tả cảnh
- Buổi học cuối cùng
- Nhân hoá
- Phương pháp tả người
- Đêm nay Bác không ngủ
- Ẩn dụ
- Luyện nói về văn miêu tả
- Luyện tìm ý cho phần thân bài (Văn miêu tả)
- Lượm
- Mưa (tự học có hướng dẫn)
- Hoán dụ
- Cô Tô
- Các thành phần chính của câu
- Cây tre Việt Nam
- Câu trần thuật đơn
- Lòng yêu nước
- Lao xao
- Câu trần thuật đơn có từ là
- Ôn tập truyện và kí
- Câu trần thuật đơn không có từ là
- Ôn tập văn miêu tả
- Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử
- Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
- Viết đơn
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ (tiếp theo)
- Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi
- Động Phong Nha
- Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than)
- Tổng kết phần Văn
- Tổng kết phần Tập làm văn
- Ôn tập về dấu câu (dấu phảy)
Tổng hợp kiến thức môn Ngữ văn lớp 6
Tổng quan về chương trình môn Ngữ văn lớp 6 nội dung kiến thức được chú trọng là những kiến thức sơ đẳng và nền tảng cho những lớp học cao hơn.
Mặc dù môn Ngữ văn lớp 6 là hợp nhất của 3 phân môn, nhưng để tiện theo dõi bài viết sẽ phân chia ra những kiến thức của từng phân môn riêng biệt, qua đó các bạn học sinh hệ thống hóa được toàn bộ kiến thức trong môn học Ngữ văn.
Thứ nhất, về phần Văn: Thì chủ yếu tập trung ở việc học sinh sẽ được học các văn bản về thể loại truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện trung đại và văn bản nhật dụng. Với từng thể loại đòi hởi các bạn học sinh phải nắm được tên văn bản chính xác, nhân vật chính trong truyện, tính cách, vị trí, ý nghĩa của nhân vật chính. Tiếp đó, các bạn học sinh phải chỉ ra được những điểm giống nhau về phương thức biểu đạt của các thể loại truyện đó.
Thứ hai, về phần Làm văn: Học sinh chủ yếu tập trung vào học các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản. Tùy theo mục đích giao tiếp cụ thể mà người ta sử dụng các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp. Trong chương trình Ngữ văn lớp 6 có các phương thức biểu đạt sau: tự sự, miêu tả. Bên cạnh đó, là cách bố cục 3 phần của mỗi kiểu văn bản; mối quan hệ giữa sự việc, nhân vật và chủ thể trong văn bản tự sự; thứ tự và ngôi kể.
Thứ ba, về phần Tiếng Việt: Phần này tập trung vào 4 chủ để là các từ loại (danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ và phó từ), các phép tu từ (phép so sánh, phép nhân hóa, phép ẩn dụ, phép hoán dụ), các kiểu câu (câu đơn: Câu đơn có từ là và câu đơn không có từ là, câu ghép) và các dấu câu (dấu kết thúc câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và dấu phân cách các bộ phận câu: dấu phẩy). Nhằm giúp học sinh có được những kiến thức về Tiếng Việt cơ bản nhất, tránh sự nhầm lẫn về các loại từ, biết cách sử dụng các dấu câu cho đúng, biết cách kết hợp các kiểu câu phù hợp để diễn đạt được nội dung những gì mình muốn truyền đạt và sử dụng linh hoạt và chính xác các biện pháp tu từ trong bài làm văn để đạt hiệu quả thẩm mỹ cao nhất.
Khi học thì các bạn học sinh nên chú trọng học kĩ phần lý thuyết và thực hành luyện tập thật nhiều để nhuần nhuyễn. Có những phần nào không hiểu thì nên đọc kĩ sách giáo khoa và hỏi giáo viên để giải quyết ngay tại thời điểm thắc mắc chứ đừng nên e ngại vì càng để lâu thì lỗ hổng kiến thức càng ngày càng lớn.