THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
I. KIẾN THỨC
1. Khái niệm: Thao tác lập luận bac bỏ là dùng lí lẽ và đãn chứng đúng đắn , khoa học để chỉ rõ những sai lầm, lệch lạc, thiếu khoa học của một quan điểm, ý kiến nào đó.
2. Mục đích: phủ định những ý kiến chưa chuẩn xác, hướng tới quan điểm đúng.
3. Yêu cầu:
- Nắm chắc ý kiến sai lầm
- Dưa ra lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục
- Thái độ thẳng thắn, thận trọng, phù hợp.
4. Tác dụng:
- Trong văn nghị luận : làm bài văn sâu sắc và có sức thuyết phục
- Trong đời sống : nhận thức đúng đắn, tư duy sắc sảo.
II. BÀI TẬP
Câu 1.
a. Luận điểm bị bác bỏ: Ông Đinh Gia Trình bác bỏ ý kiến của ông Nguyễn Bách Khoa cho rằng “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”
Ý kiến phân tích, bác bỏ của ĐGT :
- Sơ bộ bác bỏ luận điểm bằng cách nêu các câu hỏi tỏ ý nghi ngờ : Ta tự hỏi : “Tác giả căn cứ…bệnh thần kinh?”
- Bác bỏ luận cứ sai trái của Trương Tửu:
- Di bút của Nguyễn Du trong bài “mạn hứng” chỉ nói Nguyễn Du bị bệnh chứ không phải bị bệnh thần kinh.
- Chỉ căn cứ vào mấy bài thơ mà quả quyết Nguyễn Du bị bệnh thần kinh là một sự võ đoán.
- Chứng minh một người trông tháy ma quỷ bằng cách dẫn mấy câu thơ tả sự sợ hãi và sầu muộn của người ấy là lối lập luận không khoa học.
- Kết luận : bác bỏ hoàn toàn luận điểm sai trái của Trương Tửu bằng một khẳng định: Người rối loạn thần kinh và khủng hoảng tột độ không thể là tác giả của một kiệt tác như Truyện Kiều.
=>Cách bác bỏ : Nêu tên từng luận điểm sai, sau đó lần lượt nêu lên và phân tích từng luận cứ sai, cuối cùng đi đến bác bỏ luận điểm sai trái đó.
b. Ngữ liệu 2
- Luận cứ sai : Nhiều người, để biện minh và việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng : tiếng nước mình nghèo nàn.
- Cách bác bỏ :
- Bằng lí lẽ : lời trách cứ này không có cơ sở nào cả.
- Bằng dẫn chứng : qua vốn từ nghèo nàn của chính những người này, qua ngôn ngữ trong sáng, phong phú của Nguyễn Du, qua việc dịch sách Trung Quốc và việc viết sách ở nước ta.
- Kết luận : bác bỏ luận cứ sai lầm đó : phải quy lỗi cho sự bất tài của con người.
c. Ngữ liệu 3 :
- Lập luận sai : Có người bảo “tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi !”
- Cách bác bỏ:
- Nêu lí lẽ : Hút thuốc lá là quyền của anh nhưng anh không có quyền đầu độc những người xung quanh.
- Chứng minh bằng một hệ thống dẫn chứng : khói thuốc độc…-> ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh.
=> Hút thuốc lá không những đầu độc bản thân mà còn nêu gương xấu cho con em.
Câu 2. Cách lập luận bác bỏ :
- Trước tiên phải xác định luận điểm, luận cứ hay lập luận sai.
- Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phân tích và làm rõ cái sai là không thể chấp nhận của ý kiến.
- Di đến kết luận bác bỏ luận điểm, luận cứ hay lập luận sai.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1.
a. – vấn đề bị bác bỏ : Quan niệm “đối cứng ta mềm” của những kẻ cơ hội.
- Bác bỏ quan điểm bằng những lí lẽ, dẫn chứng
- Khẳng định đây là một quan điểm sai.
- Giọng điệu dứt khoát, chắc chắn.
b. vấn đề : “Thơ là những lời đẹp”, ” thơ là những đề tài đẹp”.
- bác bỏ bằng những dẫn chứng.
- giọng điệu : nhẹ nhàng, tế nhị.
- => Bài học : khi bác bỏ cần lựa chọn mức độ bác bỏ và giọng văn phù hợp.
Câu 2.
- Khẳng định đây là một quan điểm sai.
- Phân tích : học yếu không phải là thói xấu mà chỉ là một nhược điểm chủ quan do điều kiện khách quan chi phối ( sức khỏe, khả năng..)
- Chỉ ra nguyên nhân và tác hại của quan điểm trên.
- Khẳng định quan niệm đúng đắn là : kết bạn với những người học yếu là đúng.