Công nghiệp hóa ở Liên Xô là quá trình xây dựng nền đại CN cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Đó là sự phát triển CN nặng với các ngành trung tâm là chế tạo máy…Các nước chưa có nền sx lớn phát triển phải tiến hành quá trình CN hóa XHCN.
Đại hội XIV (12/1925) của Đảng cộng sản Nga đã đề ra chủ trương CN hoá XHCN, đánh dấu sự chuyển biến có ý nghĩa lịch sử trên con đường đi lên CNXH ở Liên Xô Quá trình CN hóa ở Liên Xô có thể chia làm 3 bước:
Bước 1. Bước chuẩn bị (1926-1927).Chủ yếu là cải tạo lại các xí nghiệp cũ, xây dựng mới các xí nghiệp vừa và nhỏ. Cuối 1927, nền CN Xô Viết đã vượt xa nước Nga trước cách mạng.
Bước 2. Bước triển khai: kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1928-1932).có ý nghĩa quyết định.Liên Xô đã xây dựng 1 nền CN nặng to lớn với kĩ thuật tiên tiến,1500 xí nghiệp CN mới được đưa vào sx trong đó chủ yếu là các xí nghiệp lớn và hiện đại. Xuất hiện nhiều ngành CN mới như sx oto, máy bay…
Kế hoạch thực hiện trong 4 năm 9 tháng nâng giá trị tổng sản lượng CN lên 2 lần, CN nặng gấp 2.7 lần.
Bước 3. Kế hoạch 5 năm lần thứ hai(1933-1937) là bước hoàn thành việc trang bị kĩ thuật cho toàn bộ nền KT. Chú trọng vào phát triển CN nặng, giá trị tổng sản lượng CN tăng 2.2 lần.
Năm 1937 LX hoàn thành nhiệm vụ CNH XHCN, đã từ thứ 5 trở thành thứ 2 trên thế giới, đứng đầu châu Âu về sx CN, trở thành cường quốc CN.
Năm 1940, tổng sản lượng CN của Liên Xô gấp 7.7 lần năm 1913 và chiếm 10% thế giới, nhịp độ tăng hàng năm là 14%.Trong cơ cấu kt, CN chiếm 77.4%.
Đặc điểm:
-LX ưu tiên phát triển CN nặng ngay từ đầu. CN nặng chiếm hơn 75% tổng số vốn đầu tư cho cn.
-Nguồn vốn CN hoá XHCN hoàn toàn dựa vào trong nước, thông qua việc thực hiện chế độ tiết kiệm trong san xuất và tiêu dùng, khoản thu từ kt quốc doanh, xuất khẩu thu ngoại tệ…
-Thực hiện trên cơ sở kế hoạch điện khí hóa nước Nga của Lênin và được tiến hành có kế hoạch, được chỉ đạo theo kế hoach thống nhất tập trung cao độ.
-CNH gắn liền với nông nghiệp, tác động trực tiếp đến việc xây dựng cơ sở vật chất KT và cơ giới hóa cho nông nghiệp.
-Tốc độ CN hoá nhanh chóng có nguyên nhân quan trọng nhất là sự nỗ lực chủ quan của nhân dân Liên Xô trong quá trình CNH.
Thành tựu:
-Xây dựng được hệ thống CN nặng hoàn chỉnh: luyện kim, cơ khí, hóa chất.
-Tốc độ tăng trưởng nhanh:gd 1928-1932,1933-1937 tăng trưởng trung bình 20%.
-Trong cơ cấu CN-nông nghiệp, CN chiếm 75,5%(1940).
-Trở thành cường quốc CN số 1 châu âu và đứng thứ 2 thế giới. (chiếm 10% sản lượng CN thế giới)
Hạn chế:
-Gây ra tình trạng mất cân đối trong nền KT :giữa CN và nông nghiệp, giữa CN nặng và CN nhẹ ( biểu hiện ở tình trạng thiếu lương thực thực phẩm,hàng tiêu dùng – Liên Xô đã quay lại sử dụng tem phiếu )
-Mất cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng (đời sóng nhân dân khó khăn )
-Công nghiệp hóa Liên Xô tiến theo kế hoạch tập trung và nghiêm ngặt , không kích thích được tính tích cực , năng động sáng tạo của cá nhân và tập thể người lao động
Bài học kinh nghiệm
-Trong thời kỳ khôi phục kinh tế , Liên Xô thực hiện chính sách kinh tế mới để phát triển mạnh mẽ LLSX ở cả thành thị và nông thôn , chính sách này phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH
-Liên Xô tiến hành công nghiệp hóa XHCN đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu , điều đó phù hợp với bối cảnh quốc tế trong và ngoài nước của Liên Xô lúc đó , tuy nhiên đã làm cho nền kinh tế bị mất cân bằng về nhiều mặt , do đó các tiến lên CNXH với xuất phát điểm thấp , thực hiện công nghiệp hóa theo mô hình trên thì không hiệu quả và tỏ ra không thích hợp
-Trong thời kỳ xây dựng CNXH Liên Xô thực hiện cơ chế kế hoạch tập trung , quan liêu bao cấp . Cơ chế đó chỉ phù hợp trong thời kỳ đầu khi mà nền kinh tế còn chủ yếu phát triển theo chiêu rộng và chế đó chỉ phù hợp những năm chiến tranh , nhưng cơ chế đó chứa đựng nhiều nhược điểm làm giảm và triệt tiêu động lực của sự phát triển
-Bài học từ cuộc cải tổ và sự đổ mô hình CNXH : cuộc cải tổ nền kinh tế là việc tất yếu phải làm nhưng phải chuẩn bị kỹ vả về lý luận thực hiện cần có nhưng chủ trương và những bước đi đúng đắn trên cơ sở đúng đắn trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin , giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cải cách chính trị và cải cách kinh tế .