Anh (chị) hiểu thế nào là ngạch công chức? ưu tiên trong tuyển dụng được quy định như thế nào? Chế độ công chức dự bị được áp dụng cho đối tượng nào? Nêu cụ thể. Đối tượng nào không phải thực hiện chế độ công chức dự bị? Khi nào công chức dự bị được xem xét để bố nhiệm vào ngạch công chức?
A. Thế nào là ngạch công chức:
Tại điều 3, chương I, Nghị định 117/2003/N§-CP của Chính phủ ngày 10/10/2003 quy định Ngạch công chức như sau:
Ngạch công chức là chức danh công chức được phân theo ngành, thể hiện cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ.
B. ưu tiên trong tuyển dụng được quy định tại
ưu tiên trong tuyển dụng được quy định tại điều 1 khoản 2 nghị định 09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 ưu tiên trong thi tuyển như sau:
Ưu tiên trong thi tuyển:
Các trường hợp sau đây được ưu tiên trong thi tuyển :
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động, người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
3. Những người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
4. Cán bộ, công chức cấp xã nếu có thời gian làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên thì được cộng thêm 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển”. Ưu tiên trong xét tuyển:
Những người cam kết tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây :
1. Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tự nguyện làm việc;
2. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động;
3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
4. Con liệt sĩ;
5. Con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động;
6. Người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; cán bộ, công chức cấp xã đã có thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên.
7. Người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
C. Chế độ CC dự bị được áp dụng cho đối tượng nào? Nêu cụ thể?
Tại khoản 3, Điều 23 mục 2 chương III của PL CBCC quy định:
* Người được tuyển dụng làm cán bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị.
– Điểm b. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc
trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
– Điểm c. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện.
* Tại khoản 2 điều 1 của Nghị định 09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 về sửa đổi bổ sung điều 5 của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 quy định
Những đối tượng có nguyện vọng được tuyển dụng và bổ nhiệm vào công chức (loại A hoặc loại B) thì đăng ký dự tuyển vào công chức dự bị và phải thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định hiện hành trước khi xem xét tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức
Tại điều khoản 1 điều 4, chương I của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 quy định:
Công chức loại A: là những người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học bao gồm: C§, §H, Thạc sü, Tiến sü.
Công chức loại B là những người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ chuyên môn giáo dục nghề nghiệp.
* Đối tượng không phải thực hiện công chức dự bị:
Tại khoản 3 điều 1 của Nghị định 09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 về sửa đổi bổ sung điều 5 của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 quy định:
Những người đăng ký dự tuyển vào các ngạch thuộc công chức loại C thì phải đạt đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 (không bao gồm điển e khoản 4) điều này. Các trường hợp này được tuyển theo chỉ tiêu biên chế công chức và không thực hiện chế độ công chức dự bị
Tại khoản 1 điều 4, chương I của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 quy định Công chức loại C là những người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ chuyên môn giáo dục dưới nghề nghiệp.
D. Công chức dự bị được xem xét để bố nhiệm
Công chức dự bị được xem xét để bố nhiệm vào ngạch công chức theo quy định tại điều 19 khoản 2 của nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003:
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người thực hiện chế độ tập sự :
a) Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải làm báo cáo kết quả tập sự; người hướng dẫn tập sự
phải có bản nhận xét, đánh giá kết quả đối với người tập sự gửi cơ quan sử dụng công chức;
b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người tập sự, nếu người tập sự đạt yêu cầu của ngạch tập sự thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.