Bài 1: Công ty bảo hiểm X trong năm nghiệp vụ N bảo vệ các hợp đồng rủi ro hoả hoạn của mình bằng một hợp đồng tái bảo hiểm số thành, được xác định như sau:
- Người nhượng tái bảo hiểm giữ lại 30%
- Người nhận tái bảo hiểm chịu trách nhiệm 70%
- Trong năm nghiệp vụ đã phát sinh các hợp đồng gốc với số tiền bảo hiểm, phí và thiệt hại như sau:
Yêu cầu: Phân chia số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bồi thường giữa người nhượng và người nhận tái theo từng hợp đồng gốc
Bài 2: Một kho hàng có các mặt hàng: cà phê trị giá 300 triệu đồng; trà và coca trị giá 100 triệu đồng. Trong năm có các hợp đồng bảo hiểm được ký kết như sau:
- Hợp đồng X đảm bảo cho cà phê với số tiền bảo hiểm: 200 triệu đồng
- Hợp đồng Y đảm bảo cho cà phê, trà, coca với số tiền bảo hiểm: 300 triệu đồng
Trong năm tổn thất xảy ra cho mặt hàng cà phê là 240 triệu đồng
Yêu cầu: Xác định trách nhiệm của các hợp đồng X và Y
Bài 3: Một kho hàng có các mặt hàng: gia vị trị giá 500 triệu đồng; hương liệu trị giá 100 triệu đồng và các mặt hàng khác trị giá 400 triệu đồng. Trong năm có các hợp đồng bảo hiểm được ký kết như sau:
- Hợp đồng R đảm bảo cho gia vị với số tiền bảo hiểm là 300 triệu đồng
- Hợp đồng S đảm bảo cho gia vị và các mặt hàng khác với số tiền bảo hiểm là 600 triệu đồng
- Hợp đồng T đảm bảo cho gia vị và hương liệu với số tiền bảo hiểm 150 triệu đồng.
Yêu cầu:
- Trong năm tổn thất xảy ra cho mặt hàng gia vị là 200 triệu đồng. Xác định trách nhiệm của các hợp đồng R, S, T.
- Nếu tổn thất xảy ra cho mặt hàng hương liệu là 100 triệu đồng. Xác định trách nhiệm của các hợp đồng R, S, T.
- Nếu tổn thất xảy ra cho mặt hàng hương liệu là 90 triệu. Xác định trách nhiệm của các hợp đồng R, S, T.
Một kho hàng có các mặt hàng: đậu xanh trị giá 400 triệu đồng; đậu nành trị giá 300 triệu đồng và các mặt hàng khác trị giá 200 triệu đồng. Trong năm có các hợp đồng bảo hiểm được ký kết như sau:
- Hợp đồng X đảm bảo cho đậu xanh với số tiền bảo hiểm là 400 triệu đồng
- Hợp đồng Y đảm bảo cho đậu xanh và các mặt hàng khác với số tiền bảo hiểm là 500 triệu đồng
- Hợp đồng Z đảm bảo cho đậu xanh và đậu nành với số tiền bảo hiểm 500 triệu đồng.
Yêu cầu:
- Trong năm tổn thất xảy ra cho mặt hàng đậu xanh là 150 triệu đồng. Xác định trách nhiệm của các hợp đồng X, Y, Z.
- Nếu tổn thất xảy ra cho mặt hàng đậu nành là 200 triệu đồng. Xác định trách nhiệm của các hợp đồng X, Y, Z.
- Nếu tổn thất xảy ra cho các mặt hàng khác là 90 triệu. Xác định trách nhiệm của các hợp đồng X, Y, Z.
Bài 4: Có vụ tai nạn đâm va xảy ra giữa 2 xe A và B. Lỗi và thiệt hại của các bên xác định như sau:
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường trong thực tế mà Bảo việt phải trả trong trường hợp trên biết rằng:
– Cả hai xe đều đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba với mức trách nhiệm tối thiểu theo quy định hiện hành tại Bảo Việt.
Ngoài ra hai chủ xe còn tham gia bảo hiểm vật chất cho chiếc xe của mình, cụ thể là:
– Xe A tham gia bảo hiểm thân vỏ (Bảo hiểm bằng giá trị) tại Bảo Việt
– Xe B tham gia bảo hiểm vật chất toàn bộ xe (số tiền bảo hiểm = 100% giá trị xe) tại Bảo Việt
Bài 5: Có số liệu về một hợp đồng bảo hiểm như sau:
- Giá trị bảo hiểm: 500trđ
- Số tiền bảo hiểm: 420 trđ
- Mức khấu trừ cho tổn thất/1 sự cố: 10% giá trị tổn thất, không thấp hơn 2trđ (Mức khấu trừ được tính sau khi đã áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ)
Trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm đã phát sinh các sự cố được bảo hiểm với giá trị phát sinh thiệt hại như sau:
Yêu cầu: xác định tổng số tiền bồi thường của bảo hiểm
Bài 6:Xe toyota được bảo hiểm thân vỏ với các thông tin sau:
– Giá trị toàn bộ xe 1 tỷ đồng
– Tỷ lệ giá trị bộ phận thân vỏ chiếm 50% giá trị xe
– Tỷ lệ bảo hiểm 2%/năm
Trong thời hạn bảo hiểm phát sinh một sự cố được bảo hiểm dẫn đến chi phí sửa chữa thân vỏ là 20 triệu đồng, động cơ 12 triệu đồng. Chi phí cẩu xe, kéo xe đến nơi sửa chữa là 5 triệu đồng, chi phí giám định tổn thất 4 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định số tiền bảo hiểm của hợp đồng biết rằng bảo hiểm đúng giá trị, số phí phải trả và số tiền bồi thường cuả bảo hiểm trong sự cố trên
Bài 7: Một chiếc xe ôtô có giá trị 500 triệu VNĐ được bảo hiểm bởi ba hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới với cùng điều kiện bảo hiểm (bảo hiểm vật chất toàn bộ xe):
+ Hợp đồng 1, với doanh nghiệp bảo hiểm A, số tiền bảo hiểm: 200 triệu VNĐ
+ Hợp đồng 2, với doanh nghiệp bảo hiểm B, số tiền bảo hiểm: 300 triệu VNĐ
+ Hợp đồng 3, với doanh nghiệp bảo hiểm C, số tiền bảo hiểm: 150 triều VNĐ
Trong một vụ tai nạn, thiệt hại xảy ra với chiếc xe ôtô đó là 50 triệu VNĐ, thuộc trách nhiệm bồi thường của cả ba hợp đồng bảo hiểm.
Yêu cầu: xác định trách nhiệm bồi thường thực tế của các hợp đồng 1,2 và 3.
Bài 8: Trong một vụ tai nạn giao thông, hai xe máy A và B va quyệt nhau. vụ va chạm đó làm bị thương một người đi xe đạp. Thiệt hại của các bên theo kết quả giám định như sau:
– Xe máy A thiệt hại 30% giá trị xe, hỏng một giỏ trái cây trị giá 500.000 đồng, lái xe A bị thương vào viện điều trị 10 ngày, khi xuất viện thanh toán viện phí toàn bộ hết 1triệu đồng.
– Xe máy B thiệt hại 70% giá trị xe, lái xe B bị thương nặng, điều trị nội trú tại bệnh viện 40 ngày, khi xuất viện phải thanh toán toàn bộ viện phí hết 5triệu đồng.
– Xe đạp bị hỏng thiệt hại 300.000 đồng, người đi xe đạp bị thương nhẹ, tổng thiệt hại về người là 500.000 đồng.
– Giá trị thực của xe máy A là 20triệu đồng
– Giá trị thực của xe máy B là 30 triệu đồng
Xe A có lỗi 60%, xe B có lỗi 40%.
Hai chủ xe máy A và B đều mua bảo hiểm trách dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới theo quy định tại hai công ty bảo hiểm X và Y. Xác định số tiền bồi thường của hai công ty X và Y cho hai chủ xe A và B .
Bài 9. Xe tải X đâm va vào một em học sinh gây hậu quả như sau:
Em học sinh bị gãy xương hàm, chi phí điều trị hết 5triệu đồng
Yêu cầu: xác định số tiền mà em học sinh được nhận từ các hợp đồng bảo hiểm biết rằng:
– Xe tải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định
– Em học sinh tham gia bảo hiểm toàn diện học sinh với số tiền bảo hiểm là 20 triệu đồng và tỷ lệ trả tiền bảo hiểm tương ứng trong trường hợp này là 10% số tiền bảo hiểm
– Lỗi hoàn toàn thuộc xe tải X
Bài 10: Một lô hàng trị giá 2triệu USD được bảo hiểm toàn bộ giá trị cộng lãi ước tính 10%, tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,5%, mức miễn thường có khấu trừ là 10% giá trị thiệt hại nhưng không thấp hơn 1.500USD. Trên đường vận chuyển, tài sản bị thiệt hại 8.000USD chưa tính lãi (thuộc phạm vi bảo hiểm).
Yêu cầu:
- tính phí bảo hiểm
- tính số tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp trên