Cấu tạo từ phức

1.Ghi nhớ :

* Có 2 cách chính để tạo từ phức:

– Cách 1 : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép .

– Cách 2 : Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy.

a) Từ ghép : Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung.

từ ghép được chia thành 2 kiểu :

– từ ghép có nghĩa tổng hợp (từ ghép hợp nghĩa, từ ghép đẳng lập, từ ghép song song ): Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.

-từ ghép có nghĩa phân loại ( từ ghép phân loại, từ ghép chính phụ ): Thường gồm có 2 tiếng, trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn và 1 tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn.

Tham khảo: soạn bài Từ ghép

– Lưu ý :

+Các tiếng trong từ ghép tổng hợp thường cùng thuộc một loại nghĩa ( cùng danh từ, cùng động từ,…)

+ Các từ như : chèo bẻo, bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, mồ hôi, bồ hóng,…, axit, càphê , ôtô, môtô, rađiô,…có thể cho là từ ghép ( theo định nghĩa ) hoặc từ đơn ( tuy có 2 tiếng trở lên nhưng các tiếng đó phải gộp lại mới có nghĩa , còn từng tiếng tách rời thì không có nghĩa . Những trường hợp này gọi là từ đơn đa âm ).

b) Từ láy( từ láy): Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.

( * Xem thêm :

Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu : Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy : láy đôi, láy ba,láy tư,…)

*Từ tượng thanh : Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế : Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động,…

Ví dụ : rì rào, thì thầm, ào ào,…

* Từ tượng hình : Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật ; gợi tả màu sắc, mùi vị.

Ví dụ: Gợi dáng dấp : lênh khênh, lè tè, tập tễnh, …

Gợi tả màu sắc : chon chót, sặc sỡ, lấp lánh,…

Gợi tả mùi vị : thoang thoảng, nồng nàn ,ngào ngạt,…

-Lưu ý :

+ Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh mà ta xếp chúng vào nhóm nào.

Ví dụ : làm ào ào (ào ào là từ tượng hình ), thối ào ào (ào ào là từ tượng thanh )

+ Trong thực tế, vẫn tồn tại những từ tượng thanh và tượng hình không phải là từ láy (ở phạm vi tiểu học không đề cập tới các từ này ).

Ví dụ : bốp ( tiếng tát ) , bộp ( tiếng mưa rơi ), hoắm (chỉ độ sâu ), vút ( chỉ độ cao )….

*Nghĩa của từ láy : Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa khái quát, tổng hợp và nghĩa phânloại .

Ví dụ : làm lụng , máy móc, chim chóc, …( nghĩa tổng hợp ) ; nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí ,…( nghĩa phân loại ). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến mấy dạng cơ bản sau :

-Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất ( so với nghĩa của từ hay tiếng gốc).

Ví dụ : đo đỏ < đỏ

Nhè nhẹ < nhẹ

-Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất:

Ví dụ : cỏn con > con

sạch sành sanh > sạch

-Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể

Ví dụ : gật gật , rung rung, cười cười nói nói, …

– Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn.

Ví dụ : lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng,…

– diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được.

Ví dụ : nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn ,tròn trặn,…

READ:  Soạn bài Văn Tự Sự

…..

c) Cách phân biệt các từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn :

– Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

Ví dụ : thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng,…

– Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa , còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

Ví dụ : Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,…

– Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.

Ví dụ : chim chóc, đất đai, tuổi tác , thịt thà, cây cối ,máy móc,…

– Lưu ý : Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại ( tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến , phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu ) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép ( từ ghép hợp nghĩa ). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại ( tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu ) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải ).Tuy nhiên, ở tiểu học,nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt . Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận.

– Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc ) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.

Ví dụ : nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,…

– Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếngtrong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp

Vào nhóm từ láy ( láy vắng khuyết phụ âm đầu ).

Ví dụ : ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,…

– Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.

Ví dụ : cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,…

– Lưu ý : trong thực tế , có nhiều từ ghép ( gốc Hán ) có hình tức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng H.S rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho H.S ghi nhớ ( Ví dụ : bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chhân chính, hảo hạng,khắc khổ, thành thực,….)

– Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa ( từ thuần Việt ) như : tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,… hay các từ vay mượn như : mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh,… chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học ( H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau )

2.Bài tập thực hành :

Bài 1 :

Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có :

a) Các từ ghép : b) Các từ láy :

– mềm ….. – mềm…..

– xinh….. – xinh…..

– khoẻ….. – khoẻ…….

– mong…. – mong…..

– nhớ….. – nhớ…..

– buồn….. – buồn…..

Bài 2 :

Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có :

a) từ ghép.T.H b) từ ghép.P.L c) Từ láy

– nhỏ….. – nhỏ….. – nhỏ…..

– lạnh….. – lạnh….. – lạnh…..

– vui….. – vui….. – vui…..

– xanh… – xanh….. – xanh…..

Bài 3 :

Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm : từ ghép.P.L ; từ ghép.T.H ; Từ láy :

Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ.

READ:  Soạn bài: Cây tre Việt Nam

*Đáp án : – từ ghép.T.H: gắn bó, giúp đỡ, học hỏi, thành thật, bao bọc, nhỏ nhẹ.

– từ ghép.P.L : bạn đường, bạn học.

-Từ láy : thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn, quanh co.

– Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng bè trong bè đảng, bè phái

Bài 4 :

Phân các từ phức dưới đây thành 2 loại : từ ghép.T.H và từ ghép.P.L :

Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út , chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt,hoà thuận , thương yêu.

Bài 5 :

Cho những kết hợp sau :

Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười.

Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm : Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp 2 từ đơn.

*Đáp án : – từ ghép.T.H : Vui mừng, đi đứng , san sẻ, chợ búa, học hành , ăn ở, tươi cười .

– từ ghép.P.L : Vui lòng, giúp việc, xe đạp, tia lửa, nước uống.

– Từ láy : cong queo, ồn ào, thằn lằn.

– Kết hợp 2 từ đơn :nụ hoa, uống nước.

Bài 6:

“ Tổ quốc” là 1 từ ghép gốc Hán ( từ Hán Việt ). Em hãy :

– Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ tổ ”.

– Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ quốc ’’.

Bài 7 :

Tìm 5 từ láy để miêu tả bước đi, dáng đứng của người. Đặt câu với mỗi từ tìm được.

Bài 8 :

Em hãy tìm :

– 3 thành ngữ nói về việc học tập.

– 3 thành ngữ ( tục ngữ ) nói về tình cảm gia đình.

Bài 9 :

Tìm các từ tượng hình, tượng thanh thích hợp điền vào chỗ trống :

– hang sâu …. – cười… -rộng….

– vực sâu…. – nói… – dài….

– cánh đồng rộng…. – gáy… – cao….

– con đường rộng… – thổi…. – thấp…

Bài 10:

Tìm 4 từ ghép có tiếng “ thơm’’ đứng trước, chỉ mức độ thơm khác nhau của hoa, Phân biệt nghĩa của các từ này.

*Đáp án : Ví dụ : – Thơm lừng : Mùi thơm toả ra mạnh và rộng.

– Thơm ngát : Mùi thơm dễ chịu, lan toả ra xa.

– Thơm nức : Thơm sực lên, toả hương nồng khắp mọi nơi.

– Thơm thoang thoảng :Thoảng nhẹ qua , chỉ đủ cảm nhận được.

Bài 11 :

Giải nghĩa các thành ngữ , tục ngữ sau :

– Ở hiền gặp lành.

– Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

– Ăn vóc học hay.

– Học thày không tày học bạn.

– Học một biết mười.

– Máu chảy ruột mềm.

*Đáp án :

– Ở hiền gặp lành : Ở hiền thì sẽ được đền đáp bằng những điều tốt lành

– Tốt gỗ hơn tốt nước sơn : Phẩm chất đạo đức tốt đẹp bên trong đáng quý hơn vẻ đẹp hìn thức bên ngoài.

– Ăn vóc học hay : Phải ăn mới có sức vóc, phải học mới có hiểu biết.

– Học thày không tày học bạn : Ngoài việc học ở thầy cô, việc học hỏi ở bạn bè cũng rất cần thiết và hữu ích.

– Học một biết mười : Chỉ cách học của những người thông minh, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học.

– Máu chảy ruột mềm :Chỉ tình máu mủ, ruột thịt thương xót nhau khi gặp hoạn nạn.

Bài 12:

Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành các thành ngữ :

– Chậm như…… – Ăn như ….

– Nhanh như….. – Nói như ….

– Nặng như….. – Khoẻ như …

– Cao như…… – Yếu như …

– Dài như….. – Ngọt như …

– Rộng như…. – Vững như …