Nêu định nghĩa vi phạm pháp luật? Dấu hiệu nhận biết? Các bộ phận cấu thành?

Định nghĩa vi phạm pháp luật

Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật và có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Các dấu hiệu nhận biết

+ Vi phạm pháp luật là hành vi ( biểu hiện ra bên ngoài, ra thế giới khách quan), nó có thể tồn tại dưới dạng hành động, không hành động. Mọi suy nghĩ của con người không bao giờ được coi là vi phạm pháp luật.

+ Vi phạm pháp luật là hành vi phải trái với yêu cầu cụ thể của pháp luật.

Biểu hiện: -Làm những gì pháp luật cấm

– Không làm những gì mà pháp luật yêu cầu.

– Sử dụng quyền mà pháp luật trao nhưng vượt quá giới hạn.

Đây là hành vi mà chủ thể không xử sự hoặc xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật.

READ:  Các ngành luật trong hệ thống pháp luật của nhà nước Việt Nam - PLĐC

+ Có lỗi của người vi phạm. (Lỗi là khả năng nhận thức và là trạng thái tâm lý của chủ thể về hành vi và hậu quả của hành vi trái pháp luật). 1 hành vi trái luật chỉ được coi là vi phạm pháp luật khi có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi đó.

+ Hành vi đó phải được thực hiện bởi chủ thể có năng lực hành vi.

Tóm lại, một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật khi hành vi đó phải đáp ứng được đầy đủ 4 dấu hiệu trên.

Các bộ phận cấu thành vi phạm pháp luật

– Mặt chủ quan: được hiểu là những yếu tố bên trong của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Bao gồm lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự tin. lỗi vô ý do cẩu thả.

READ:  Chức năng của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - PLĐC

– Mặt khách quan: gồm các dấu hiêu hành vi trái pháp luật, hậu quả, quan hệ nhân quả, địa điểm , thời gian, phương tiện vi phạm

– Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng lực hành vi.

– Khách thể: là quan hệ XH bị xâm hại. Tính chất của khách thể là tiêu chí quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi.

phap-luat-dai-cuong