Những khó khăn sau Cách mạng tháng Tám 1945 giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa

1. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tàichính :

a. Xây dựng chính quyền cách mạng :
+ Chính trị :
– Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.
– Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thào Hiến pháp.
– Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
– Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
+ Quân sự :
– Lực lượng vũ trang được xây dựng.
– Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/ 5/1946). Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người. b. Giải quyết nạn đói
+ Biện pháp cấp thời:
– Hồ Chủ tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
– Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.
+ Biện pháp lâu dài :
– Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”. -Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.
– Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.
Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
c. Giải quyết nạn dốt :
– Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhândân xóa nạn mù chữ. đến ngày 8/9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người .
– Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
d. Giải quyết khó khăn về tài chính :
– Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
– Ngày 31/01 /1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
– Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

2. đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng :

a. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam :
– Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “ngày độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương.
– đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộvà cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai .
– Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, bao vây Pháp trong thành phố. Từ 5/10/1945, Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
– đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến: huy động các “đoàn quân Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
b. đấu tranh với Trung hoa Quốc dân đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc :
a. đối với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.
– đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.
– Quốc hội khóa I đồng ý:
+ Cho tay sai Tưởng 70 ghế trong Quốc hội cùng 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.
+Kinh tế:cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.
b. đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai: ta kiên quyết vạch trần âm mưu và hành
động chia rẽ, phá hoại của chúng, ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.
c. Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Quốc dân đảng
và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng .
c. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Quốc dân đảng ra khỏi nước ta :
+ Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với thực dân Pháp (Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp 06/03/1946) :
– Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Quốc dân đảng ký Hiệp ước Hoa – Pháp, theo đó Pháp nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị cho Trung Hoa để thay quân Trung Hoa gải giáp quân Nhật ở Bắc Kỳ.
– Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
– đảng quyết định chọn con đường hòa hoãn với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.
+ Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
• Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp .
• Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc
• Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức . + Ý nghĩa :
– Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai ra khỏi nước ta.
– Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.
+ Tạm ước Việt – Pháp ngày 14 /9/1946
– Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá ta, quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
– Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14/09/1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.
Ý nghĩa của những biện pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp :
đề ra chủ chủ trương sáng suốt, tài tình (cứng rắn về nguyên tắt, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực lượng chống ta…) đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn, chuẩn bị sẵn sàng bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp.
Xây dựng và củng cố được chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương – lực lượng chỉ đạo kháng chiến sau này.
Xây dựng và củng cố được lực lượng kháng chiến (vệ quốc đoàn, dân quân, tự vệ).
Xây dựng được cơ sở kinh tế – xã hội phục vụ kháng chiến.
Thắt chặt hơn nữa khối đoàn kết – kiến quốc.
Củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cách mạng.
Mở rộng: để giành được thắng lợi trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền, giữ gìn độc lập dân tộc thì ngoài sự lãnh đạo đúng đăn, tài tình của đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, theo anh (chị) còn có nguyên nhân nào khác rất quan trọng ? Vì sao ?
+Nguyên nhân quan trọng : nhân dân ta đã tin tưởng làm theo sự lãnh đạo của đảng Cộng sản đông Dương là rất quan trọng vì : Nhân dân ta đã nhận thấy sự lãnh đạo của đảng là sáng suốt, tài tình nên quyết tâm theo đảng.
+Nhân dân ta hiểu rõ nỗi khổ nhục của nhân dân mất nước nên quyết tâm chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng.