Vấn đề luật quốc tịch trong luật quốc tế. các trường hợp hưởng quốc tịch, mất quốc tịch.

1, Khái niệm:

Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý 2 chiều, được xác lập giữa cá nhân với 1 quốc gia nhất định, có nội dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó và quốc gia mà họ là công dân.

2, Đặc trưng:

– Ổn định: ko phụ thuộc vào nơi cư trú của cá nhân.

– NN có quyền và nghĩa vụ đối với công dân nước mình, ngược lại, công dân có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước mà mình mang quốc tịch.

3, Các cách thức hưởng quốc tịch: Có 4 cách thức:

Hưởng quốc tế do sinh ra:

– Đây là cách thức phổ biến nhất.

– PL của đa số các quốc gia trên thế giới đều quy định việc hưởng quốc tế do sinh ra trên cơ sở áp dụng nguyên tắc hỗn hợp, bao gồm sử dụng cả 2 nguyên tắc, nguyên tắc quyền huyết thống (Jus Sanguinis) và nguyên tắc quyền nơi sinh (Jus Soli) theo trình tự nhất định, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Hưởng quốc tế theo sự gia nhập: Có 3 TH:

– Do xin vào quốc tế

– Do kết hôn vs người nước ngoài

– Do nhận làm con nuôi người nước ngoài.

Hưởng quốc tế theo sự lựa chọn:

Lựa chọn quốc tế là quyền của người dân được tự do lựa chọn cho mình 1 quốc tế hoặc là giữ nguyên quốc tế cũ hoặc là nhận quốc tế của quốc gia hữu quan khác.

Hưởng quốc tế theo sự phục hồi quốc tế:

Phục hồi quốc tế là hoạt động pháp lý có ý nghĩa nhằm MĐ khôi phục lại quốc tế cho người đã mất quốc tế đó vì các nguyên nhân khác nhau trong đời sống dân sự quốc tế.

READ:  Trình bày quyền “đi qua không gây hại” trong Luật biển quốc tế

* Ngoài ra còn có hưởng quốc tế theo phương thức được thưởng quốc tế.

4, Chấm dứt mối quan hệ quốc tế vs NN (mất quốc tế):

Do thôi quốc tế:

– quốc tế của 1 người mất đi khi họ xin thôi quốc tế theo ý chí và nguyện vọng cá nhân.

– Những điều kiện chủ yếu để xin thôi quốc tế:

Đã hoàn thành hoặc được miễn ngĩa vụ quân sự.

Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế hoặc các nghĩa vụ tài chính cho quốc gia mà họ xin thôi quốc tế.

Ko phải thi hành các phán quyết dân sự.

Không bị truy tố hình sự trong thời gian xin thôi quốc tế.

Do bị tước quốc tế:

Hành vi tước quốc tế là biện pháp trừng phạt của nhà nước, áp dụng đối với công dân nước mình, khi họ có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL của quốc gia mà họ mang quốc tế.

Ngoài ra, quan hệ PL quốc tịch giữa cá nhân và NN cũng sẽ chấm dứt khi cá nhân đó chết đi. PL của nhiều quốc gia tồn tại những quy định mang tính chất tự động chấm dứt quốc tế (đương nhiên mất quốc tế) nếu cá nhân tham gia quân đội quốc gia khác, nếu xin gia nhập quốc tế nước ngoài…

5, Trường hợp 2 quốc tế và ko quốc tế:

Người 2 quốc tế:

– 2 quốc tế là tình trạng pháp lý của 1 người cùng 1 lúc là công dân của cả 2 quốc gia.

– Nguyên nhân:

Do sự quy định khác nhau về các vấn đề quốc tế trong PL các nước.

Do những thay đổi về điều kiện thực tế của cá nhân, ví dụ, người đã có quốc tế mới nhưng vẫn chưa từ bỏ quốc tế cũ.

READ:  Câu 4: Trình bày các loại nguồn của Luật quốc tế

Do hưởng quốc tế mới từ việc kết hôn với người nước ngoài hoặc được làm con nuôi người nước ngoài…

– Theo các điều ước quốc tế hữu quan, những người có 2 hoặc nhiều quốc tế có quyền tự do lựa chọn quốc tế của 1 trong các nước tham gia điều ước quốc tế. Trong trường hợp ko lựa chọn được quốc tế thì họ đwơcj coi là công dân của nước nơi họ cư trú thường xuyên.

Người ko quốc tế:

– Đây là tình trạng pháp lý của 1 cá nhân ko có quốc tế của 1 nước nào.

– Các TH:

Có sự xung đột PL của các nước về vấn đề quốc tế.

Khi 1 người đã mất quốc tế cũ nhưng chưa có quốc tế mới.

Khi trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ của nước áp dụng riêng biệt nguyên tắc “quyền huyết thống” mà cha mẹ là người ko có quốc tế.

– Địa vị pháp lý của người ko quốc tế bị hạn chế nhiều so với công dân nước sở tại và người có quốc tế nước ngoài.

– Để khắc phục và hạn chế tình trạng người ko quốc tế, cộng đồng quốc tế cũng đã ký kết 1 số điều ước quốc tế về đảm bảo cho quyền lợi của người ko quốc tế với tư cách các quyền con người cơ bản trong xã hội và đời sống quốc tế.