Câu 45: Vấn đề luật quốc tịch trong luật quốc tế. các trường hợp hưởng quốc tịch, mất quốc tịch.

1, Khái niệm:

Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý 2 chiều, được xác lập giữa cá nhân với 1 quốc gia nhất định, có nội dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó và quốc gia mà họ là công dân.

2, Đặc trưng:

– Ổn định: ko phụ thuộc vào nơi cư trú của cá nhân.

– NN có quyền và nghĩa vụ đối với công dân nước mình, ngược lại, công dân có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước mà mình mang quốc tịch.

3, Các cách thức hưởng quốc tịch: Có 4 cách thức:

a. Hưởng QT do sinh ra:

– Đây là cách thức phổ biến nhất.

– PL của đa số các quốc gia trên thế giới đều quy định việc hưởng QT do sinh ra trên cơ sở áp dụng nguyên tắc hỗn hợp, bao gồm sử dụng cả 2 nguyên tắc, nguyên tắc quyền huyết thống (Jus Sanguinis) và nguyên tắc quyền nơi sinh (Jus Soli) theo trình tự nhất định, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

b. Hưởng QT theo sự gia nhập: Có 3 TH:

– Do xin vào QT

– Do kết hôn vs người nước ngoài

– Do nhận làm con nuôi người nước ngoài.

c. Hưởng QT theo sự lựa chọn:

Lựa chọn QT là quyền của người dân được tự do lựa chọn cho mình 1 QT hoặc là giữ nguyên QT cũ hoặc là nhận QT của quốc gia hữu quan khác.

d. Hưởng QT theo sự phục hồi QT:

Phục hồi QT là hoạt động pháp lý có ý nghĩa nhằm MĐ khôi phục lại QT cho người đã mất QT đó vì các nguyên nhân khác nhau trong đời sống dân sự quốc tế.

READ:  Khái niệm và chế độ pháp lý của Vùng đặc quyền kinh tế

* Ngoài ra còn có hưởng QT theo phương thức được thưởng QT.

4, Chấm dứt mối quan hệ QT vs NN (mất QT):

a. Do thôi QT:

– QT của 1 người mất đi khi họ xin thôi QT theo ý chí và nguyện vọng cá nhân.

– Những điều kiện chủ yếu để xin thôi QT:

+ Đã hoàn thành hoặc được miễn ngĩa vụ quân sự.

+ Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế hoặc các nghĩa vụ tài chính cho quốc gia mà họ xin thôi QT.

+ Ko phải thi hành các phán quyết dân sự.

+ Không bị truy tố hình sự trong thời gian xin thôi QT.

b. Do bị tước QT:

Hành vi tước QT là biện pháp trừng phạt của nhà nước, áp dụng đối với công dân nước mình, khi họ có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL của quốc gia mà họ mang QT.

Ngoài ra, quan hệ PL quốc tịch giữa cá nhân và NN cũng sẽ chấm dứt khi cá nhân đó chết đi. PL của nhiều quốc gia tồn tại những quy định mang tính chất tự động chấm dứt QT (đương nhiên mất QT) nếu cá nhân tham gia quân đội quốc gia khác, nếu xin gia nhập QT nước ngoài…

5, Trường hợp 2 QT và ko QT:

a. Người 2 QT:

– 2 QT là tình trạng pháp lý của 1 người cùng 1 lúc là công dân của cả 2 quốc gia.

– Nguyên nhân:

+ Do sự quy định khác nhau về các vấn đề QT trong PL các nước.

+ Do những thay đổi về điều kiện thực tế của cá nhân, ví dụ, người đã có QT mới nhưng vẫn chưa từ bỏ QT cũ.

READ:  Câu 67. Trình bày quyền “đi qua không gây hại” trong Luật biển quốc tế

+ Do hưởng QT mới từ việc kết hôn với người nước ngoài hoặc được làm con nuôi người nước ngoài…

– Theo các điều ước quốc tế hữu quan, những người có 2 hoặc nhiều QT có quyền tự do lựa chọn QT của 1 trong các nước tham gia điều ước quốc tế. Trong trường hợp ko lựa chọn được QT thì họ đwơcj coi là công dân của nước nơi họ cư trú thường xuyên.

b. Người ko QT:

– Đây là tình trạng pháp lý của 1 cá nhân ko có QT của 1 nước nào.

– Các TH:

+ Có sự xung đột PL của các nước về vấn đề QT.

+ Khi 1 người đã mất QT cũ nhưng chưa có QT mới.

+ Khi trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ của nước áp dụng riêng biệt nguyên tắc “quyền huyết thống” mà cha mẹ là người ko có QT.

– Địa vị pháp lý của người ko QT bị hạn chế nhiều so với công dân nước sở tại và người có QT nước ngoài.

– Để khắc phục và hạn chế tình trạng người ko QT, cộng đồng quốc tế cũng đã ký kết 1 số điều ước quốc tế về đảm bảo cho quyền lợi của người ko QT với tư cách các quyền con người cơ bản trong xã hội và đời sống quốc tế.