Một số kinh nghiệm dạy học Văn bản nhật dụng

Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em… Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.

[toc]

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

“Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người.

Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khácvà ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.

Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.

Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến.

Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em… Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.

Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.

2. Cơ sở thực tiễn

Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung, môn Ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học …. Chính vì thế lại càng đòi hỏi người Giáo viên đặc biệt là Giáo viên Ngữ văn phải tạo được giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận lợi – khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình.

Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao.

Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách 7 năm, tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phương pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản Nhật dụng.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS” để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học văn.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đưa ra hướng giải quyết một số khuất mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.

1. Thời gian-địa điểm:

a/ Thời gian: Bắt đầu nghiên cứu tháng 9/2009

Hoàn thành tháng 3/2010

b/ Địa điểm: Trường THCS Thị Trấn Ba Tơ.

2. Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn

– Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn và bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản Nhật dụng.

-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy trong trường THCS.

B. PHẦN NỘI DUNG

I. CHƯƠNG 1: NHẬN XÉT CHUNG

1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn : “Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra còn có một số định hướng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9.
Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng người biên soạn sách đã đưa ra những hướng dẫn về phương pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là phương pháp chung không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi chọn đề tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm tư tưởng từ các bài viết mà các tác giả đề cập đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm cho người dạy có sự lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh mà mình dạy.

2. Cơ sở lý luận

Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý… Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.

Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đâu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc

Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)… Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.

II. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu về phương pháp dạy văn bản Nhật dụng

– Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng trong trường THCS .

2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.

a/ Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS

Lớp

Tên văn bản

Đề tài nhật dụng của văn bản

6

Ngữ văn 6

– Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử

– Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

– Động Phong Nha

– Di tích lịch sử

– Quan hệ giữa thiên nhiên và con người

– Danh lam thắng cảnh

7

Ngữ văn 7

– Cổng trường mở ra

– Mẹ tôi

– Cuộc chia tay của những con búp bê

– Ca Huế trên sông Hương

– Nhà trường

– Người mẹ

– Quyền trẻ em

– Văn hoá dân tộc

8

Ngữ văn 8

– Thông tin về ngày trái đất năm 2000

– Ôn dịch, thuốc lá

– Bài toán dân số

– Môi trường

– T ệ nạn xã hội

– Dân số

9

Ngữ văn 9

– Đấu tranh cho một thế giới hoà bình

– Phong cách Hồ Chí Minh

– Tuyên bố thế gíơi về sự sống còn, quyền được bảo vệ
và phát triển của trẻ em.

– Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh

– Hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc

– Quyền sống của con người

Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp được học đọc – hiểu 3 văn bản. ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn.

b/ Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng

* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.

1. “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm bài văn bản Nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư liệu chính xác về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy tư của tác giả, cầu Long Biên đã hiện lên như một hình tượng sống động và chân thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi người đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với câu Long Biên của thủ đô đất nước mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta.

Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài tư liệu với hình ảnh và cảm xúc của người viết, mà nếu nhìn từ góc độ phương thức biểu đạt thì đó sẽ là kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn học thì đây là bài bút kí.

2. “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi–at-tơn trả lời tổng thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường. Nhìn dưới góc độ phương thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con người phải sống hoà hợp vớ thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ chính mạng sống của mình.

3. “Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài nhất.Phương thức biểu đạt thuyết minh kết hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp scho bạn đọc những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tưởng tượng và ham muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước.

* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.

1. “Cổng trường mở ra”là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Phương thức biểu đạt của văn bản này là biểu cảm.

Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái đêm trước ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi trường thân yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con người. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.

2. “Mẹ tôi”được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của đứa con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa nặng của người mẹ . Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phương thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm.

Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của người cha đã hiện lên hình ảnh một người mẹ cao cả và lớn lao. Người mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn quằn quại vì lo sợ mất con. Người mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sông hạnh phúc… Vì thế “ ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính trọng đối với cha mẹ”. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.

3. “Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Thành công của văn bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phương thức biểu đạt tự sự với miêu tả và biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng vị tha, tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình, truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi người.

4. “Ca Huế trên sông Hương”là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế không chỉ là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập của hai dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt đọc đáo của nó: thời gian ban đêm, không gian trên sông Hương, người đàn, người hát và nghe cùng ngồi trên thuyền.

Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển. Từ đó HS có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất nước và củng cô thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc.

* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.

1. “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” là văn bản thuyết minh trình bày về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khoẻ con người. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động thiết thực bảo vệ môi trường sống của chúng ta bằng cách hưởng ứng lời kêu gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng của văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”.

2. “Ôn dịch ,thuốc lá” là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy thoái đạo đức con người. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của người viết đối với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ “ôn dịch”, và kiến nghị “Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này”.

Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc như: liệt kê, so sánh, lời văn vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhưng dễ hiểu do được giải thích cụ thể, kết hợp trong đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm rõ rệt. Tất cả được viết bằng tri thức và tâm huyết của của một nhà y học nổi tiếng, và điều đó làm nên sức thuyết phục của bài văn này.

Ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi người về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang diễn ra rộng khắp hiện nay.

3. “Bài toán dân số” từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic sau: Một bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân công bội là 2 thì tổng số thóc nhiều tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất => trái đất lúc đầu chỉ có 2 người, nếu loài người cũng tăng theo cấp số nhân ấy thì tổng dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm 2015) => nếu cứ để dân số tăng như thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín và khi đó mỗi người chỉ còn một chỗ ở với diện tích như một hạt thóc trên trái đất.

Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới. Vì thế “Bài toán dân số” được xem là một văn bản nhật dụng phục vụ cho chủ đề “dân số và tương lai của nhân loại”. Bài toán này càng có ý nghĩa thời sự đối với các nước chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.

Về hình thức, “Bài toán dân số” là một văn bản nghị luận sử dụng phương thức lập luận bằng hình thức luận cứ. Nhưng bài nghị luận xã hội này dễ hiểu bởi sự đan cài rất tự nhiên của phương thức tự sự.

* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:

1. “Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung. Phần thứ nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa phâm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.

Nội dung trên được thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp nghị luận khiến cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở nên sáng rõ cùng tình cảm ngưỡng vọng không che giấu của tác giả.

Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề quan hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nước ta trong học tập rèn luyện theo phong cách Bác Hồ.

2. “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” là bài viết của nhà văn đã từng đoạt giải Nô-ben văn học (G.Mác-két).ở đây, phương thức lập luận với hệ thống lập luận sắc sảo, chứng cớ xác thực, cách so sánh tương phản đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và tính phi lý của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, từ đó kêu gọi hành động để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình.

Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình, chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và của mỗi dân tộc, mỗi con người.

3. “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức Liên hợp quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới.

Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hanh của cuộc sống trẻ em trên thế giới, về khả năng có thể cải thiện được cuộc sống của chúng, cùng các giải pháp cụ thể. Những nội dung này đã được luận giải một cách hợp lý hợp tình theo yêu cầu nghị luận xã hội nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới, nhưng để dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản tuyên bố đã trình bày các quân điểm dưới dạng mục và số.

Các nội dung được thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và nhân đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng như ý nghĩa lâu dài của văn bản này.

III. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

1. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:

– Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài dạy của các đồng nghiệp .

– Phương pháp so sánh: với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu kết quả nghiên cứu.

– Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.

2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn

a/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu

Trường THCS Thị Trấn Ba Tơ là một trường lớn của huỵên. Trường có đội ngũ giáo viên tương đối đông so với các trường trong huyện, giáo viên yêu nghề, có năng lực chuyên môn và dày dặn kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh thuộc loại nhất nhì huyện. Tổ THXH có 3 giáo viên Ngữ văn đều trẻ, khoẻ, yêu nghề, có năng lực.

Tuy số lượng học sinh tương đối đông (gần 400 học sinh), nhưng chất lượng giáo dục và học tập của trường khá cao và có uy tín đối với nhân dân trong huyện.
Mục tiêu hiện nay của nhà trường là đào tạo toàn diện nhằm giúp học sinh có chất lượng cao về cả văn hoá và đạo đức.

Hàng năm số lượng học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh của trường luôn đứng đầu trong toàn huyện. Đặc biệt môn Ngữ văn có nhiều em dự thi cấp tỉnh và đều đạt giải .

Hầu hết các em ở trong thị trấn, việc học của các em được gia đình quan tâm rất chu đáo.

Song bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, mải chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.

b/ Thực trạng

Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số thực trạng sau:

+ GV coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí …

+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.

+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản chưa đầy đủ.

+ Vốn kiến thức của GV còn hạn chế ,thiếu sự mở rộng .

+ GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.

+ Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những đoạn băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ như văn bản “Động Phong Nha”, “ca Huế trên sông Hương”… Nhưng hầu hết GV không chú ý đến vấn đề này.

+ GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như thế nào?

+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.

c/ Đánh giá thực trạng

Nguyên nhân của thực trạng trên là:

– Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về phương pháp.

– GV chưa có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh rất hạn chế.

– Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.

– Chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú

d/ Đề xuất biện pháp

Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy như sau:

*/ Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng

Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng , tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng.

VD: Với văn bản “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học được xác định như sau:

HS hiểu từ văn bản “Ca Huế trên sông Hương”:

– Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển.

– Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.

-Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận ,miêu tả, bộc lộ cảm xúc.

*/ Chuẩn bị

Về kiến thức:

GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc…)

VD: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, GV còn phải tạo thêm nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản .

Về phương tiện dạy học:

Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. GV có thể chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu được thu thập, thiết kế và trình chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.

VD: Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (như động Thiên Cung – Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.

– Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương” GV cần chuẩn bị đĩa nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền đất nước( như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).

=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ hội hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.

*/Phương pháp dạy học

Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản

Trong dạy học văn bản ,không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy.

– VD: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại .

– Còn khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ôn dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như: tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về đầu đề “Ôn dịch ,thuốc lá”? Có thể sửa nhan đề này thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” được không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuýêt minh( Theo em,tác giả có vai trò gì trong văn bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con người? Tác hại này được phân tích trên những chứng cớ nào?Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại như thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con người? ở đây tri thức nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với em?)…

– Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của phương thức khác như: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu tố này.

– Ví dụ: Văn bản thuyết minh “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” có lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh thì người dạy sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả và biểu cảm cụ thể như:

+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?

+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày đầu năm 1947- Ngày trung đoàn Thủ đô vượt cầu Long Biên đi kháng chiến- đã xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?

+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ được ghi lại như thế nào?

+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?

+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh như thế nào?

+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm như thế nào đối với cây cầu chứng nhân này?

– Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản:

– Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?

– Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình ,công bằng”?

– ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?

– Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?

– GV có thể giảng tóm tắt:

– Bản đồng ca ….đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.

– Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.

– Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.

*/ Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học như: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú trọng nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống.

VD: trong bài “Ca Huế trên sông Hương”(có thể đặt các câu hỏi: Cách biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ miền Bắc? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người?)

Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi trọng phương pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ (như Bài toán dân số, Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì GV không thể bình phẩm đựơc những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó.Do vậy, khi dạy GV cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản Nhật dụng.

Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi,kích thích sự hào hứng của học sinh.

VD: Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương GV có thể cho học sinh nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân ca ba miền. Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế …

ð Kết luận : Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học

3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy thực nghiệm có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ:

Văn bản: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG (Ngữ văn 7- tập 2)

A. Mục tiêu cần đạt:

HS hiểu từ văn bản Ca Huế trên sông Hương:

– Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về lần điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế cần được giữ gìn và phát triển.

– Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.

– Văn bản nhật dụng có thể sử dụng phương thức thuyết minh, kết hợp với nghị luận, miêu tả và bộc lộ cảm xúc.

B. Chuẩn bị:

1. Giáo viên:

– Nắm chắc ý nghĩa nhật dụng của văn bản để có định hướng đúng khi khai thác nội dung bài học.

– Sưu tầm tư liệu: Đĩa CD gồm các bài hát dân ca Huế và dân ca các vùng miền khác, tranh ảnh về xứ Huế, về cảnh thưởng thức ca Huế.

2. Học sinh:

– Chia đoạn và trả lời trước câu hỏi trong SGK

– Tự sưu tầm các bài hát dân ca Huế, dân ca ba miền, tập hát để tham gia trò chơi.

C. Phương pháp:

– Đàm thoại, phân tích, thảo luận.

D. Tiến trình bài dạy:

1. ổn định tổ chức: (1): Kiểm tra sĩ số.

2.Kiểm tra bài cũ: (5)GV đặt câu hỏi kiểm tra bài: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
3. Bài mới:

GV giới thiệu bài: Qua những áng văn chương, chúng ta đã được thưởng thức biết bao vẻ đẹp của nhiều vùng đất nước. ở miền Bắc tiêu biểu là Hà Nội, có cốm vòng thơm dẻo, có mùa xuân dịu dàng… ở miền Nam, tiêu biểu có Sài Gòn- cảnh ngọc ngà, lòng người nhân hậu. Còn ở miền Trung, vùng đất ở giữa thân hình Tổ quốc Việt Nam, cố đô Huế thì sao? Nhiều nghệ sĩ xưa nay từng gọi Huế là vùng đất mộng và thơ. Một trong những chất mộng và thơ ấy của Huế là những bài ca dao – dân ca, là những cuộc biểu diễn và thưởng thức ca nhạc Huế trên sông Hương vào những đêm trăng trong gió mát. Đấy là một nét đẹp văn hoá của xứ Huế. Học bài bút kí Ca Huế trên sông Hương của Hà ánh Minh, chúng ta sẽ được tham dự, thưởng thức một sinh hoạt đậm màu sắc văn hoá độc đáo của miền đất miền Trung ruột thịt ấy.

Hoạt động của thầy

*HĐ1:
Hướng dẫn HS đọc – tìm hiểu chung văn bản:

?/Nêu xuất xứ của văn bản

GV: Hướng dẫn đọc

-Chậm, truyền cảm

?/.Chú thích trong SGK cho em hiểu gì về ca Huế?

? .Ngoài ra, em còn biết gì về xứ Huế?

?/Ca Huế trên sông Hương là một văn bản nhật
dụng. Vì sao có thể khẳng định như vậy?

? Nhận xét về phương thức biểu đạt?

?/Văn bản này thuộc thể loại gì?

*HĐ2
: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản

?/Xứ Huế vốn nổi tiếng về nhiều thứ nhưng ở đây tác giả
chú ý đến sự nổi tiếng của dân ca Huế. Vì sao tác giả
lại quan tâm đến dân ca Huế?

Trong văn bản này những đặc điểm nào về hình thức và
nội dung của ca Huế được giới thiệu?

?/Em có nhận xét gì về lời văn trong phần văn bản này?

?/Qua đó tác giả đã chứng minh được những nét nổi bật
nào của dân ca Huế?

GV
: Cho HS nghe một làn điệu dân ca Huế quen thuộc diễn
tả lòng khao khát nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của
tâm hồn.

?/Ngoài ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng
nào khác trên đất nước ta cũng thể hiện lòng khát khao,
nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn ?

?/Hãy hát một làn điệu dân ca mà em thích?

?/Những đặc sắc của ca Huế được giới thiệu từ những
phương diện nào?

?/Tác giả có những nhận xét gì về sự hình thành của dân
ca Huế? Qua đó tính chất nổi bật nào của ca Huế được
xác nhận?

– GV: Theo dõi trong văn bản và cho biết

?/ Có gì đặc sắc trong cách biểu diễn ca Huế? Từ đó nét
đẹp nào của Huế được nhấn mạnh?

?/ Nét độc đáo trong cách thưởng thức ca Huế được giới
thiệu như thế nào? Từ đó cho thấy ca Huế nổi bật với vẻ
đẹp nào?

?/ Khi viết lời cuối văn bản : “Không gian như lắng
đọng.Thời gian như ngừng lại.Con gái Huế nội tâm thật
phong phú và âm thầm kín đáo,sâu thẳm”,tác giả muốn bạn
đọc cùng cảm nhận tác động huyền diệu nào của ca Huế
trên sông Hương?

?/Tại sao tác giả cho rằng

nghe ca Huế là một thú vui tao nhã ,đầy quyến rũ?

*HĐ3
: Hướng dẫn HS tổng kết:

?/Cách biểu diễn và thưởng thức ca Huế miền Trung có gì
giống và khác so với dân ca quan họ ở miền Bắc?

?/ Từ tác động của ca Huế,em nghĩ gì về sức mạnh của
dân ca nói chung đối với tâm hồn con người.

?/ Tác giả đãviết về ca Huế với tình cảm như thế nào?

? Nghệ thuật tiêu biểu nào được sử dụng trong văn bản
này?

?/ Sau khi học xong văn bản này em hiểu thêm những vẻ
đẹp nào của Huế?

?/Điều đó đã gợi tình cảm nào trong em

*HĐ4
: Hướng dẫn HS luyện tập

GV hướng dẫn luyện tập: Viết một đoạn văn miêu tả vẻ
đẹp của đêm trăng xứ Huế theo cảm nhận của em.

Hoạt động của trò

-HS:….

– Đọc

– Tự trả lời theo SGK

– Nổi tiếng với các lăng tẩm dưới triều Nguyễn, các món
ăn, nhiều danh lam thắng cảnh thu hút nhiều khách du
lịch đến tham quan.

Vì nó đề cập đến vấn đề gần gũi trong cuộc sống hôm
nay. Ca Huế là một nét đẹp văn hoá mang bản sắc dân tộc

– Kết hợp nhiều phương thức: nghị luận, tự sự, miêu tả,
biểu cảm

– Bút kí

– Dân ca mang đậm bản sắc tâm hồn và tài hoa của con
người ở mỗi vùng đất. Huế là một trong những cái nôi
dân ca nổi tiếng ở nước ta.

– Rất nhiều điệu hò, điệu lí thể hiện lòng khát khao,
nỗi mong chờ, hoài vọng tha hiết của tâm hồn Huế .

– Phép liệt kê kết hợp với lời giải thích ,bình luận đã
giới thiệu được sự phong phú về làn diệu, sâu sắc thấm
thía về nội dung mang những nét đặc trưng của miền đất
và tâm hồn Huế.

– Nghe

– Phiếu học tập cho nhóm.

– Đại diện nhóm hát dân ca.

– HS thể hiện

– Ca Huế nổi bật trên các phương diện:nguồn gốc hình
thành,cách trình diễn, cách thưởng thức và tác động

– Về nguồn gốc hình thành ca Huế: kết hợp hai tính chất
dân gian và cung đình, nhất là nhạc cung đình tao nhã.

-Về cách biểu diễn: thanh lịch và tinh tế, có tính dân
tộc cao.

– Về thưởng thức: dân dã và sang trọng giữa một thiên
nhiên và lòng người xao động.

– Tác động :quyến rũ và làm say đắm tâm hồn con người
về vẻ đẹp của tình người xứ Huế.

-HS:…

– Thảo luận nhóm trong 5 phút, đại diện nhóm trình bày.

-Yêu quý Huế, tự hào về vẻ đẹp của đất nước, dân tộc
ta.

– NT: Miêu tả sinh động, phép liệt kê .

– Nổi tiếng về âm nhạc dân gian và cung đình.

– Qua âm nhạc, con người Huế càng thêm thanh lịch,
duyên dáng.

– Mong được đến Huế và được thưởng thức ca Huế trên
sông Hương.

-Viết ra giấy

Nội dung cần đạt

I.Đọc – tìm hiểu chung văn bản:

 

 

1.Đọc- tìm hiểu chú thích

 

 

2. Thể loại:

– Thuộc văn bản nhật dụng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Thể loại: bút kí

II. Đọc – hiểu văn bản:.

1/ Huế-cái nôi dân ca.

– Điệu hò: hò giã gạo, ru em, đưa linh…

– Điệu lí: lí hoài nam, lí hoài xuân…

=>Thể hiện nỗi khát khao, mong chờ hoài vọng tha
thiết của tâm hồn Huế.

– Phép liệt kê kết hợp giải thích, bình luận=>giới
thiệu sự phong phú về làn điệu, sâu sắc về nội dung
mang nét đặc trưng về miền đất và tâm tâm hồn Huế.

2/ Những đặc sắc của ca Huế.

 

 

 

 

 

 

– Nguồn gốc hình thành: từ dòng nhạc dân gian và cung
đình.

 

 

 

 

– Cách biểu diễn:thanh lịch ,tế nhị.

– Cách thưởng thức: dân dã ,sang trọng giữa một thiên
nhiên và lòng người xao động.

=> Quyến rũ và lầm say đắm tâm hồn con người

=> Nghe ca Huế là thú vui tao nhã.

III/ Tổng kết

1. Nghệ thuật

2. Nội dung

IV/Luyện tập

4. Củng cố:

– Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế.

– Thi giới thiệu về nhã nhạc cung đình Huế-di sản văn hoá thế giới.

– Thi hát dân ca các vùng miền.

5. Hướng dẫn về nhà:

– Học bài.

– Chuẩn bị giờ sau: Soạn bài “Quan âm Thị Kính”

E. Rút kinh nghiệm

Giờ dạy thực nghiệm được đánh giá như sau:

1. Ưu điểm:
– GV chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, sưu tầm tư liệu như tranh ảnh, băng đĩa. Chính đồ dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, đồng thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở

nên sâu sắc, sống động.

– GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp với hình thức thảo luận nhóm khá hiệu quả.

– HS hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.

– HS không chỉ hiểu được nét đẹp của văn hoá Huế mà còn hiểu được âm nhạc dân gian của các vùng miền khác. Giáo dục cho học sinh thái độ trân trọng, gìn giữ nét đẹp của văn hoá dân tộc.

2. Nhược điểm:

– Bài học chưa sinh động (cần có máy chiếu để cho học sinh quan sát cảnh thưởng thức ca Huế trên Sông Hương).

=> Như vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đưa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện được đối với học sinh trường THCS Thị Trấn B a Tơ. Kết quả thực nghiệm cho

thấy học sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận:

Một giờ học văn bản nhật dụng không chỉ đơn thuần là một tiết học khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương mà còn là giờ học bồi dưỡng nhân cách, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử trước các vấn đề nóng bỏng của cuộc sống xã hội hiện đại. Sẽ không phải là khó nhưng không hề đơn giản khi mỗi giáo viên cùng lúc phải chú trọng và làm tốt cả hai mục tiêu quan trọng này trong một tiết học. Song nếu mỗi giáo viên đều tâm huyết với nghề, với con người, với mục tiêu giáo dục tích cực thì thiết nghĩ không có gì là chúng ta không thể làm được. Mỗi thầy cô cần chú tâm đến bài giảng của mình từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của tiết học, thể hiện nó bằng hệ thống câu hỏi phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù hợp với điều kiện trang thiết bị mà nhà trường cung cấp. Có thế, những ý tưởng nghệ thuật và quan niệm nhân sinh, bài học về thế giới quan, về lối sồng, về lý tưởng hoài bão về ước mơ mới trở lên sâu sắc , mới được các em đem soi rọi, kiểm chứng trong cuộc sống này.

II. Kiến nghị:

– Phòng thiết bị nhà trường nên bổ sung tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản Nhật dụng. Nên bố trí thời gian cho hoạt động ngoại khoá nhiều hơn, tạo điều kiện c cho các em được thể hiện mình nhiều hơn nữa.

– Để cho giờ dạy sinh động và hiệu quả hơn, mỗi đơn vị trường học cần có đầu chiếu.

Thời gian nghiên cứu không nhiều nên tôi rất mong sự nhận xét, đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài của tôi có chất lượng hơn.

Xin chân thành cảm ơn./.

READ:  [SKKN] Hướng dẫn viết đoạn văn nghị luận lớp 7 cực hay