Nêu đặc điểm và phân loại công cụ chứng khoán phái sinh?

Khái niệm: Công cụ tài chính phái sinh là một hợp đồng thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm sau:

a) Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường, như: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa hoặc giá chứng khoán;

b) Không phải đầu tư tại thời điểm khởi đầu hợp đồng hoặc chỉ cần đầu tư ban đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường; và

c) Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.

Đặc điểm chung:

Đặc điểm chung của công cụ tài chính phái sinh là không yêu cầu doanh nghiệp phải có khoản đầu tư ban đầu, ngoại trừ trường hợp giao dịch hợp đồng quyền chọn thì bên mua phí quyền chọn phải trả phí cho bên bán quyền chọn. Thông thường, việc thanh toán giữa các bên sử dụng công cụ tài chính phái sinh được thực hiện trên cơ sở thuần, theo đó các bên chỉ thanh toán cho nhau phần chênh lệch về giá trị hợp lý của tài sản cơ sở trong hợp đồng phái sinh, như: Chênh lệch giữa giá cả hàng hoá, giá chứng khoán tại thời điểm khởi đầu hợp dồng và thời điểm báo cáo hoặc thời điểm đáo hạn hợp đồng; Chênh lệch giữa lãi suất thả nổi hoặc lãi suất cố định của khoản vay trong từng kỳ; Chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái của một số lượng ngoại tệ tại thời điểm khởi đầu hợp đồng và thời điểm đáo hạn hợp đồng. Trong một số trường hợp, các bên có thể chuyển giao tài sản cơ sở (hàng hoá, ngoại tệ, chứng khoán, khoản vay) thì việc thanh toán được dựa trên giá trị hợp lý của tài sản cơ sở dược quy định trong hợp đồng

Đặc điểm riêng- phân loại: (4 loại)

1 – Hợp đồng tương lai:

– Tại thời điểm khởi đầu hợp đồng, các bên tham gia vào hợp đồng tương lai phải mở tài khoản ký quỹ tại sàn giao dịch hoặc nhà môi giới trung gian. Hàng ngày, khi có chênh lệch giữa giá trị thị trường của tài sản cơ sở và giá trị tài sản cơ sở quy định trong hợp đồng, nhà môi giới hoặc sàn giao dịch sẽ thông báo cho các bên số tiền phải trả hoặc được nhận thông qua tài khoản ký quỹ mở tại nhà môi giới; Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, các bên phải duy trì số dư tài khoản ký quỹ trên mức tối thiểu được quy định bởi sàn giao dịch và phải nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ nếu số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu;

READ:  Câu hỏi và Đề thi Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

– Hợp đồng tương lai được niêm yết công khai trên sàn giao dịch, có các đặc điểm kỹ thuật mang tính chuẩn hoá quy định bởi sàn giao dịch; Giá trị hợp đồng tương lai được xác định theo giá thị trường hàng ngày trên sàn giao dịch;

– Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia vào hợp đồng tương lai được đảm bảo đầy đủ bởi sàn giao dịch;

– Hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao, rủi ro thấp và được thanh toán bù trừ đa phương bởi sàn giao dịch.

Các bên trong hợp đồng có thể tất toán hợp đồng tại hoặc trước thời điểm đáo hạn hợp đồng. Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, việc thanh toán có thể được thực hiện bằng cách chuyển giao tài sản cơ sở hoặc thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá tại ngày đáo hạn hợp đồng và giá tại ngày ký hợp đồng.

2 – Hợp đồng kỳ hạn:

– Hợp đồng kỳ hạn là thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai bên, các bên trong hợp đồng không phải mở tài khoản ký quỹ hay trả bất cứ loại phí nào tại thời điểm khởi đầu hợp đồng, theo đó tài sản cơ sở, thời gian đáo hạn, hình thức thanh toán… phụ thuộc hoàn toàn vào thoả thuận cụ thể giữa hai bên tham gia hợp đồng;

– Hợp đồng kỳ hạn không giao dịch tại sàn giao dịch, các bên trong hợp đồng kỳ hạn phải chịu những rủi ro nhất định do quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng không được đảm bảo bởi sàn giao dịch;

– Hợp đồng kỳ hạn không được tất toán trước thời điểm đáo hạn hợp đồng, các bên trong hợp đồng kỳ hạn chỉ phải thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hợp đồng. Việc thanh toán hợp đồng kỳ hạn là thanh toán song phương, có thể được thực hiện bằng cách chuyển giao tài sản cơ sở hoặc thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá tại ngày đáo hạn hợp đồng và ngày ký hợp đồng.

3 – Hợp đồng quyền chọn:

– Quyền chọn gồm 2 loại: Quyền chọn mua và quyền chọn bán.

– Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn cho bên bán

READ:  Tài liệu câu hỏi và đề thi môn Bảo hiểm xã hội

– Bên mua quyền chọn có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn tại thời điểm đáo hạn hợp đồng.

– Hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên cả sàn giao dịch và thị trường phi tập trung OTC.

Bên tham gia hợp đồng/Loại quyền chọn Người mua quyền chọn

– Phải trả phí;

– Có quyền lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện hợp
đồng

Người bán quyền chọn

– Được nhận phí;

– Không có quyền quyết định việc thực hiện hoặc không
thực hiện hợp đồng

Quyền chọn mua – Nếu giá thị trường cao hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ
thực hiện quyền chọn;- Nếu giá thị trường thấp hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ
không thực hiện quyền chọn.
Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định của người mua
Quyền chọn bán – Nếu giá thị trường cao hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ
không thực hiện quyền chọn;- Nếu giá thị trường thấp hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ
thực hiện quyền chọn.
Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định của người mua

4 – Hợp đồng hoán đổi:

– Hợp đồng hoán đổi được dùng để trao đổi một số tài sản không mang tính chất mua, bán (ví dụ như trao đổi đồng EUR lấy dồng USD) hoặc trao đổi một số nghĩa vụ phải trả không mang tính mua, bán (ví dụ như trao đổi lãi suất thả nổi lấy lãi suất cố định, giá cả hàng hoá biến đổi lấy giá cả hàng hoá cổ định).

– Các hợp đồng hoán đổi không được niêm yết trên sàn giao dịch do mang tính chất là thoả thuận riêng lẻ giữa hai bên, được thực hiện dựa vào nhu cầu nhận hoặc chi trả luồng tiền của từng bên bằng cách đổi lợi ích trên thị trường tài chính này để lấy lợi ích của bên khác trên thị trường tài chính kia nhằm mục đích chủ yếu là phòng ngừa rủi ro.