Phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

* Cơ sở lý luận:

a. Thực tiễn: là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiện, xã hội và bản thân con người.

+Thực tiễn là một hoạt động vật chất có mục đích của con người: Hoạt động thực tiễn là bản chất của con người. Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ động, nhưng Con người chủ động thích nghi với thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu của mình. Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động tích cực và làm chủ thế giới. Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên, đó chính là những công cụ, và sử dụng chúng. Thực tiễn gồm những dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn: Dạng cơ bản:

  • Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động nguyên thủy và cơ bản và nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
  • Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
  • Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại.

Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát triển từ những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat động trong một số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo …

+ Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội: Thực tiễn là hoạt động có tính chất loài (loài người). Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá nhân mà là tòan xã hội, từ thế hệ này sang thế hệ khác, .Trình độ và hình thức hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau của xã hội. Vì vậy về phương thức thực hiện cũng như về nội dung thực tiễn mang tính lịch sử – xã hội.

+ Thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người:Thực tiễn hướng vào việc cải tạo giới tự nhiên, biến giới tự nhiên thứ 1 thành giới tự nhiên thứ 2 – “thế giới thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người để con người tồn tại và phát triển”.Nó hướng đến việc cải tạo các chế đô xã hội thành một xã hội ngày càng văn minh, dân chủ , công bằng. Hoạt động thực tiễn còn hướng đến cải tạo bản thân con người để con người ngày càng hoàn thiện hơn.

b. Lý luân: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện tượng.

b. 1 Lý luận có nguồn gốc:

+ Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm lý luận được hình thành, nhưng lý luận không hình thành một cách tự phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính độc lập tương đối, lý luận có thể đi trước dữ kiện kinh nghiệm.

+ Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình lặp đi lặp lại diễn biến của sự vật hiện tượng. Nhận thức kinh nghiệm là kết quả của tri thức kinh nghịêm.

b.2 Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn khách quan và chứa năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.

b.3 Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận).

READ:  Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật?

• YÊU CẦU phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau. a. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

+ Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu tiên bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, quy luật để từ đó con người nhận thức chúng.Ban đầu con người nhậnnthức bằng những tài liệu cảm tính, qua Quá trình phân tích, tổng hợp, khái quát hóa …để phản ánh bản chất quy luật vận động của sự vật hiện tượng trong thế giới từ đó xây dựng thành một môn khoa học lý luận Thực tiễn cung cấp

những tài liệu cho nhận thức, lý luận. Với CN Mác, thực tiễn trước hết là hoạt động sản xuất vật chất vì nó là cơ sở sinh sống của con người; lý luận xuất hiện trên cơ sở của thực tiễn, là kết quả tổng kết kinh nghiệm của quần chúng, không có thực tiễn thì không có và không thể có lý luận khoc học. Lý luận khoa học không phải là những hiện tượng độc lập, mà chỉ có những lý luận nào gắn với thực tiễn, phục vụ nhu cầu của thực tiễn và được thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu xa trong đời sống.

+ Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề đòi hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mình để bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.

+ Thực tiễn là mục đích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể đem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua thực tiễn đã giúp cho lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại.; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn sẽ tiếp tục điều chỉnh , bổ sung hoặc nhận thức lại.

+ Thừa nhận thực tiễn là chân lý, cần chú ý những vấn đề:

– Thực tiễn là chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tính toàn vẹn của nó.

– Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó thì lý luận có thể xa rời thực tiễn.

– Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có những tiêu chuẩn khác: logic, tiâu chuẩn giá trị.. .nhưng những tiêu chuẩn này vẫn trên nền tảng thực tiễn.

– Cần hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối (vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm lý luận) vừa có tính tương đối (vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ, mà biến đổi và phát triển).

+ Với việc phân tích vai trò của thực tiễn với lý luận, đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn: xây dựng lý luận phải xuất phát từ thực tiễn , dựa trên cơ sở thực tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới lý luận suông.

b. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận.

READ:  Tại sao chúng ta gọi chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa Mác-Lênin?

+ Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường. Chính nhờ có lý luận soi đường, hoạt động thực tiễn của con người mới trở thành tự giác , đạt được mục đíchmong muốm. Khi lý luận đạt đến chân lý thì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển của các mối quan hệ thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra. Lý luận còn là cơ sở để khắc phục những hạn chế hiểu biết của con ngừoi, tăng năng lực hoạt động, có vai trò giác ngộ mục tiêu lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân thành cộng đồng.

+ Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng lý luận máy móc, giáo điều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn

+ Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.

+ Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý luận hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn.

• Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế, khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điêu.

+ Bệnh kinh nghiệm: là khuynh hướng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận khoa học, khuếch đại vai trò thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận. Người mắc bệnh thường thỏa mãn với vốn kinh ngiệm bản thân, không chịu nâng cao trình độ lý luận, coi thường trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trỉ trệ. Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiệu quả cần:

S Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất goiữa lý luận và thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn

– Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng XHCN. Vì kinh tế thị trường luôn vận động biến đổi . đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, phải năng động sáng tạo, phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó để chủ động về quyết sách kinh doanh phù hợp.

+ Bệnh giáo điều:

– Là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ, hiểu lý luận một cách trừu tượng mà không thâu tóm được bản chất cách mạng và khoa học của nó, nằng nề với những gì diễn ra trong sách vở, không đối chiếu với cuộc sống, thoát ly cuộc sống.

– Khi đề ra chủ trương chính sách thường nặng về xuất phát từ sách vở mà không xuất phát từ điều kiện cụ thể của đất nước.

– Khi áp dụng lý luận thì rập khuôn máy móc, áp dụng kinh nhgiệm CNXH của nước khác một cách rập khuôn vào nước mình, áp dụng kinh nghiệm chiến tranh cách mạng vào thời bình…

Thực chất của bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò của lý luận, xem thường thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn.

Muốn khắc phục phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nghĩa lã lý luận phải gắn liền với thực tiễn, khái quát từ thực tiễn, kiểm tra thường xuyên trong thực tiễn và không ngừng phát triển cùng thực tiễn.