QUÁ TRÌNH VĂN HỌC
VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC
I. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC
1. Khái niệm “ Quá trình văn học”
– Quá trình văn học: là sự hình thành, tồn tại, thay đổi, biến chuyển của toàn bộ đời sống văn học ( tác giả, tác phẩm, trào lưu, khuynh hướng,…)
– Các qui luật chung của quá trình văn học:
+ Qui luật phổ biến của văn học là gắn bó với đời sống và lịch sử.
+ Qui luật kế thừa và cách tân.
+ Qui luật bảo lưu và tiếp biến.
2. Trào lưu văn học
– Các tráo lưu văn học:
+ Văn học phục hưng: đề cao con người, giải phóng cá tính, chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời Trung Cổ.
Ví dụ: Đôn – ki – hô – tê của Xéc – van – tet, Rô-mê-ô & Giu-li-et của Sếch-xpia.
+ Chủ nghĩa cổ điển: luôn đề cao lí trí, sáng tác theo qui phạm chặt chẽ.
Ví dụ: Lão hà tiện của Mô-li-e.
+ Chủ nghĩa lãng mạn: đề cao những nguyên tắc chủ quan, thường lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, cố gắng xây dựng hình tượng nghệ thuật sao cho phù hợp với ước mơ của nhà văn.
Ví dụ: Những người khốn khổ của V. Huy-gô.
+ Chủ nghĩa hiện thực phê phán: chú ý chọn đề tài trong cuộc sống hiện thực, chủ trương nhà văn “ người thư kí trung thành của thời đại”.
+ Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa : miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển của cách mạng.
+ Chủ nghĩa siêu thực.
+ Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo.
+ Chủ nghĩa hiện sinh.
– Ảnh hưởng các trào lưu đó đối với văn học Việt Nam: sgk
II. PHONG CÁCH VĂN HỌC
1. Khái niệm phong cách văn học
– Là tính độc đáo trong sáng tác của nhà văn.
– Ý nghĩa:
+ Thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ đa dạng, mới mẻ.
+ Làm cho văn học đa dạng, không đơn điệu, nghèo nàn.
2. Những biểu hiện của phong cách văn học
– Cái nhìn, cách cảm thụ có tính khám phá đối với nghệ thật ( cái riêng ).
→ Chi phối giọng điệu riêng của nhà văn.
– Hệ thống thủ pháp nghệ thuật riêng.
– Cội nguồn của phong cách:
+ Đời sống phong phú.
+ Cá tính sáng tạo.
– Những đặc điểm chú ý:
+ P/ c là tính độc đáo có ý nghĩa trong sáng tác nhà văn.
+ Là nét thống nhất trong sự đa dạng.
+ Nét ổn định trong sự biến đổi
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
– Nguyễn Tuân: hướng về quá khứ và tưởng tượng tình huống gặp gỡ đầy éo le, oái ăm giữa người tử tù Huấn Cao với viên Quản Ngục trong nhà giam. Vũ Trọng Phụng xoáy sâu vào hiện tại và ghi lại một cách chân thực những cái đồi bại, lố lăng, vô đạo đức của xá hội tư sản đương thời.
– Nguyễn Tuân xây dựng hình tượng Huấn Cao phù hợp với lí tưởng thẩm mĩ của ông về con người mang vẻ đẹp của tài hoa, thiên lương trong sáng, khí phách anh hùng, dũng cảm chống lại cường quyền. Vũ Trọng Phụng sáng tạo một loạt điển hình để bóc trần bộ mặt giả dối của những kẻ thượng lưu, thành thị, để chôn vùi cả cái xã hội xấu xa, đen tối đó.
Bài tập 2:
– Những nét chính của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:
+ Có cảm hứng đặc biệt với những gì phi thường.
+ Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.
+ Miêu tả hiện thực bằng nhiều tri thức khoa học, văn hoá, nghệ thuật.
+ Nghệ thuật điêu luyện trong việc dùng thể tuỳ bút và ngôn ngữ.
– Những nét chính của phong cách nghệ thuật Tố Hữu:
+ Nội dung tác phẩm mang tính chất trữ tình, chính trị.
+ Nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc.