Sự chuyển dịch cơ cấu và các ngành kinh tế của nước ta – Địa lý kinh tế

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

– Cơ cấu ngành KT chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH:
+ Tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng – dịch vụ. Giảm tỉ trọng ngành nông – lâm – ngư
+ Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm
– Trong nội bộ các ngành cũng chuyển dịch
+ Nông – lâm – ngư: giảm nông nghiệp, tăng ngư nghiệp. Trong nông nghiệp: giảm trồng trọt, tăng chăn nuôi.
+ Công nghiệp: CN chế biến tăng, CN khai thác giảm. Tăng tỉ trọng các sản phẩm cao cấp, giảm các sản phẩm chất lượng không cao, không phù hợp với nhu cầu thị trường
+ Dịch vụ: nhiều loại dịch vụ mới ra đời: viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ…
– Sự chuyển dịch như trên để đáp ứng với nền kinh tế thị trường và để hòa nhập với thế giới

CÁC NGÀNH KINH TẾ

2.1. Ngành nông nghiệp

2.1.1. Điều kiện phát triển

a. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn của nền NN nhiệt đới nước ta

– Thuận lợi: Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới có nhiều TNTN thuận lợi cho phát triển nông nghiệp

+ Khí hậu: nóng ẩm, gió mùa
+ Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, nhiều phù sa
+ Địa hình đồi núi, đồng bằng, có nhiều loại đất tốt, đều tạo thuận lợi cho NN, canh tác đa dạng

– Khó khăn:

Thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán, thời tiết bất thường, sâu bệnh….
+ Đất đai bị bạc màu, bào mòn, rửa trôi, thu hẹp => nông nghiệp bấp bênh

b. Nước ta đang khai thác ngày càng hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới:

– Tập đoàn cây con đa dạng, phân bố ngày càng hợp lí
– Cơ cấu mùa vụ thay đổi, năng suất tăng cao
– Nông nghiệp gắn chặt với CN chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm
– Các mặt hàng xuất khẩu ngày càng nhiều và có chất lượng, mở rộng thị trường, có sức cạnh tranh.

2.1.2. Những nét khác nhau cơ bản giữa nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa
– Đặc điểm nền nông nghiệp cổ truyền

+ Sản xuất nhỏ, thủ công, năng suất lao động thấp
+ Sản phẩm ít, chỉ tự cung tự cấp

– Đặc điểm nền nông nghiệp hàng hóa

+ Sản xuất với quy mô lớn, sử dụng nhiều máy móc, vật tư, gắn liền với thâm canh, năng suất, sản lượng lớn
+ Mục đích sản xuất là tạo ra nhiều lợi nhuận, đẩy mạnh xuất khẩu

– Nước ta đang từng bước chuyển dần từ nông nghiệp cổ truyền sang nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa

2.1.3. Hướng chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông thôn.
– Hoạt động nông nghiệp vẫn là bộ phận chủ yếu, nhưng theo nghĩa rộng bao gồm cả nông – lâm – ngư,. Từ khi đổi mới tỉ trọng ngành này giảm dần, tuy nhiên
còn chậm

– Các hoạt động phi nông nghiệp hiện nay đang dần tăng tỉ trọng
– KT nông thôn cũng gồm nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại
– Hướng chuyển dịch của kinh tế nông thôn hiện nay:

+ Sản xuất hàng hóa: đẩy mạnh chuyên môn hóa nông nghiệp, hình thành các vùng NN chuyên môn hóa kết hợp công nghiệp chế biến, hướng ra xuất khẩu
+ Đa dạng hóa kinh tế nông thôn: tập trung vào sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, phát triển các ngành dịch vụ phi nông nghiệp

2.1.4. Ngành lương thực, thưc phẩm(LTTP)

a. Vai trò

+ Cung cấp lương thực cho nhân dân, thức ăn cho chăn nuôi
+ Cung nguyên liệu cho công nghiệp, là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng
+ Việc đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta cực kì quan trọng, vì nước ta là nước đông dân

– Việc đảm bảo an ninh lương thực là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, vì:

+ Là cơ sở nguyên liệu để phát triển chăn nuôi
+ Là cơ sở phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả
+ Thúc đẩy các dịch vụ nông nghiệp

b. Tình hình phát triển

b1.. Điều kiện phát triển

– Điều kiện tự nhiên và TNTN Thuận lợi: đất, nước, khí hậu…

– Điều kiện KT – XH thuận lợi: lực lượng lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm sản xuất, thị trường tiêu thụ rộng lớn, có đường lối phát triển và đầu tư cho
sản xuất lương thực

– Khó khăn: thiên tai bão, lũ, hạn, sâu bệnh

b.2.. Những thành tựu:

– Diện tích trông lương thực tăng lên: 1980: 5,6 đến 2005: 7,3 tr. ha
– Năng suất: do tích cực thâm canh, nên năng suất tăng nhanh: 1980: 21tạ/ha, 2005: 49 tạ/ha
– Sản lượng: do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng tăng liên tục, năm 1980: 11,6 triệu tấn đến 2005: 36 triệu tấn.

– Bình quân lương thực đầu người tăng lên đáng kể, 2005: 470kg/ng, không những thế xuất khẩu gạo hàng năm: 3 – 4 triệu tấn (thứ 3 TG)
– Phân bố: Nước ta có 2 vùng sản xuất lương thực lớn

+ Đồng bằng sông Cửu Long cung cấp 50% lương thực cả nước
+ Đồng bằng sông Hồng cung cấp gần 20% lương thực cả nước.

2.1.5. Trồng cây công nghiệp và cây ăn quả

a. Điều kiện phát triển

– Điều kiện tự nhiên

+ khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có mùa đông lạnh, có thể trồng được nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả
+ Có nhiều loại đất cả ở vùng núi và đồng bằng thích hợp với các loại cây công nghiệp và cây ăn quả
+ Nguồn nước phong phú đảm bảo tưới tiêu…

– Các điều kiện KT – XH thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, mạng lưới công nghiệp chế biến đã hình thành và phát triển, nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước lớn

b. Tình hình sản xuất và phân bố:

+ Tổng diện tích năm 2005: 2,5 triệu ha, trong đó cây công nghiệp lâu năm là 1,6 triệu ha (chiếm 65% tổng dt)
+ Các loại cây CN, cây ăn quả và phân bố của nó:

Cà phê, cao su, hồ tiêu: trồng nhiều ở ĐNB, Tây Nguyên
Chè: trồng nhiều ở trung du miền núi BB, Tây Nguyên
. Dừa: Nhiều ở dọc đồng bằng sông Cửu Long và ven biển
Mía, lạc, đậu tương, thuốc lá… trồng nhiều ở ĐNB, Duyên hải miền Trung, trung du miền núi BB…
Dâu tằm ở Lâm đồng
Cây ăn quả nhiệt đới: chuối, xoài, chôm chôm, măng cụt, nhãn… trồng nhiều ở ĐNB và ĐB sông Cửu Long, Duyên hải NTB
cây ăn quả cận nhiệt, ôn đới: táo, lê, đào, mận… trồng nhiều ĐB sông Hồng, Trung du miền núi phía B

– Sự phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và việc hình thành các vùng chuyên canh lớn như ĐNB, Tây Nguyên, Trung du miền núi BB chính là nhằm phát huy
thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới

2.1.6. Ngành chăn nuôi

a. Điều kiện phát triển

– Điều kiện tự nhiên: có nhiều cao nguyên đồng cỏ, rừng núi rộng, khí hậu thuận lợi
– Các điều kiện KT – XH nhiều thuận lợi: lực lượng lao động dồi dào, lương thực được đảm bảo, CN chế biến, các dịch vụ về giống, thú y đã và đang phát
triển, Nhà nước có chính sách phát triển, đầu tư

b. Tình hình sản xuất và phân bố:

– Tỉ trọng ngành chăn nuôi trong ngành nông nghiệp tăng khá vững chắc: Ngành chăn nuôi tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa, hình thức chăn nuôi công nghiệp và trang trại phát triển
– Chăn nuôi lợn và gia cầm:

+ Đàn lợn 27 triệu con (2005), cung cấp 3/4 sản lượng thịt các loại
+ Gia cầm: 220 triệu con (2005)
+ Lợn và gia cầm được nuôi nhiều ở vùng ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long và ven các thành phố

READ:  Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam - Địa lý tự nhiên

– Chăn nuôi đại gia súc:

+ Năm 2005: Đàn trâu: 2,9 triệu con, đàn bò: 5,5 triệu con, Bò sữa nuôi ven thành phố: 50.000 con, đàn dê, cừu: 1314 nghìn con
+ Nuôi nhiều ở Trung du miền núi BB, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên

2.1.7. Ngành thủy sản

a. Điều kiện để phát triển ngành thủy sản

– Điều kiện tự nhiên và TNTN:

+ Biển: Bờ biển dài, vùng biển rộng giàu hải sản (trữ lượng: 4,0 tr.tấn), nhiều hải sản quý: cá, tôm, cua, hải sâm, bào ngư, sò huyết… Nhiều ngư trường lớn. Bờ biển nhiều đầm phá, vũng vịnh, bãi triều…
+ Sông suối, kênh rạch dày đặc => thuận lợi cho nuôi trồng

– Điều kiện KTXH:

+ Lực lượng lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm
+ Phương tiện đánh bắt ngày càng được cải tiến và hiện đại
+ Thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn, có nhiều chính sách

– Khó khăn: Thường có bão, lũ lụt, tàu thuyền, phương tiện đánh bắt chậm đổi mới, các cảng cá và CN chế biến chưa phát triển

b. Tình hình khai thác:

– Sản lượng khai thác ngày càng tăng: 2005: 3.469.900 tấn, trong đó: Hải sản: 1.790.000 tấn (gấp 2,7 lần 1990), Thủy sản nội địa: 200.000 tấn
– Giá trị sản xuất: 2005: 15.822 tỉ đồng
– Loại khai thác nhiều nhất là cá, tôm, mực,…
– Các ngư trường lớn: Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Nha Trang Ninh Thuận, Bình thuận (5 tỉnh chiếm 50%)
– Tình hình nuôi trồng thủy sản:

+ Diện tích nuôi trồng: 850.000 ha
+ Các loại nuôi chủ yếu: Tôm, cá, mực, ba ba, sò huyết, ngọc trai, …
+ Sản lượng: 2005: 1.478.000 tấn đạt giá trị sản xuất: 22.904,9 tỉ đồng
+ Nuôi tôm: lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang
+ Nuôi cá nước ngọt: nhiều nhất ĐB sông Cửu Long, ĐB sông

2.1.8. Các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp

a. Sự khác nhau giữa Trung du miền núi BB với Tây Nguyên

Trung du miền núi BB Tây Nguyên
1. Điều kiện sinh thái:

– Địa hình: đồi núi thấp và các cao nguyên
– Đất: chủ yếu là feralít đỏ vàng, phù sa cổ bạc màu
– Khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên núi, có mùa đông lạnh kéo dài

2. Điều kiện KT – XH:

– Vùng Trung du điều kiện về GTVT tương đối tốt, ở đây có nhiều cơ sở chế biến, trình độ thâm canh đang được nâng cao. Miền núi khó khăn

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

– Cây CN, dược liệu và rau quả có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: chè, trẩu, sở, hồi, táo, đào mận, lê…
– Cây CN ngắn ngày và hoa màu: đậu tương, lạc, thuốc lá, sắn, khoai, ngô
– Chăn nuôi trâu bò lấy thịt và sữa (miền núi), lợn (trung du)

1. Điều kiện sinh thái:

– Địa hình: Cao nguyên tương đối bằng phẳng và rộng nằm ở những độ cao khác nhau
– Đất: đỏ ba zan với diện tích rộng lớn.
– Khí hậu cận xích đạo gió mùa, có mùa mưa và mùa khô kéo dài. khí hậu cao nguyên mát mẻ

2. Điều kiện KT – XH:

– Điều kiện GT khá thuận lợi, có một số nông trường sx theo quy mô lớn.
– Trình độ thâm canh thấp, quảng canh là chính. Riêng ở các nông trường, nông hộ trình độ thâm canh đang được nâng lên

– Công nghiệp chế biến còn yếu

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

– Cây CN lâu năm nhiệt đới: cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu…
– Chăn nuôi bò lấy thịt và sữa

a. Sự khác nhau giữa ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long

ĐB sông Hồng ĐB sông Cửu Long
1. Điều kiện sinh thái:

– Địa hình tương đối bằng phẳng, có nhiều ô trũng, có hệ thống đê điều
– Đất: chủ yếu là phù sa trong đê không được bồi tụ thường xuyên
– Khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh kéo dài
– Biển không rộng lắm, ngư trường nhỏ

2. Điều kiện KT – XH:

– Lực lượng lao động dồi dào, dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước
– Nhiều trung tâm CN chế biến
– Khó khăn: Đất đai dễ bị bạc màu, dân cư đông đúc nhất nước

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

– Lúa: năng suất và sản lượng cao
– Cây thực phẩm, đặc biệt là rau đậu có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: su hào, bắp cải, xà lách, súp lơ, khoai tây, cà chua, các loại
đậu…
– Cây CN ngắn ngày: đay, cói,
– Cây ăn quả: vải, nhãn, cam, chanh…
– Chăn nuôi: lợn, gia cầm, thủy sản nước ngọt, nước lợ…

1. Điều kiện sinh thái:

– Địa hình rất thấp, có nhiều vùng trũng ngập nước, có nhiều kênh rạch
– Đất: phù sa bồi tụ thường xuyên, đất mặn, đất phèn nhiều
– Khí hậu cận xích đạo gió mùa, mùa mưa và mùa khô kéo dài
– Có vùng biển rộng, ngư trường lớn.

2. Điều kiện KT – XH:

– Có thị trường rộng lớn là ĐNB
– Sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc vật tư nông nghiệp
– Khó khăn: Đất đai bị ngập nước, bị phèn, mặn chiếm diện tích lớn

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

– Lúa: năng suất và sản lượng cao
– Cây CN ngắn: đậu tương, cói, …
– Cây ăn quả nhiệt đới: Xoài, chôm chôm, măng cụt,…
– Chăn nuôi: gia cầm đặc biệt là vịt, đánh bắt nuôi trồng thủy, hải sản…

2.2. Ngành công nghiệp

2.2.1. Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng và đang có sự chuyển dịch rõ rệt

– Cơ cấu ngành CN nước ta đa dạng: có 3 nhóm CN với 29 ngành CN

+ CN khai thác: 4 ngành
+ CN chế biến: 23 ngành
+ CN sản xuất, phân phối điện, khi, nước: 2 ngành
– Trong cơ cấu CN nổi lên một số ngành CN trọng điểm
+ Là ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hậu quả KT cao, thúc đẩy các ngành KT khác
+ Các ngành CN trọng điểm: năng lượng, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, hóa chất – phân bón – cao su, vật liệu xây dựng, cơ khi – điện tử

– Cơ cấu CN đang có sự chuyển dịch rõ rệt thích nghi với tình hình mới: + CN chế biến tăng dần và chiếm tỉ trọng giá trị lớn nhất (2005: 83,2%)

+ Nhóm CN khai thác và sản xuất, phân phối điện, khí, nước giảm dần, tỉ trọng nhỏ

– Để đáp ứng được nhu cầu mới, cần hoàn thiện cơ cấu CN theo các hướng

+ XD cơ cấu CN linh hoạt thích nghi với cơ chế thị trường, với xu thế của khu vực và thế giới.
+ Đẩy mạnh các ngành CN chế biến nông lâm ngư, CN sản xuất hàng tiêu dùng. Tập trung phát triển CN dầu khí, đưa CN điện đi trước 1 bước, các ngành khác điều chỉnh theo nhu cầu thị trường
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành.

2.2.2. CN nước ta có sự phân hóa theo lãnh thổ rõ rệt. Nguyên nhân của sự phân hóa đó?

a. Hoạt động CN tập trung chủ yếu ở một số vùng:

* Bắc bộ: CN tập trung cao nhất ở ĐB sông Hồng và vùng phụ cận

– Nhiều trung tâm lớn với các hướng chuyên môn hóa khác nhau, lan tỏa theo các tuyến giao thông quan trọng. Từ Hà Nội đi các hướng:

+ Hải Phòng – Hạ Long: Cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng
+ Đáp Cầu – Bắc Giang: vật liệu xây dựng, phân hóa học
+ Đông Anh – Thái Nguyên: cơ khí, luyện kim
+ Việt Trì – Lâm Thao: hóa chất, giấy
+ Hòa Bình – Sơn La: thủy điện
+ Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa: dệt, may, vật liệu xây dựng, điện

* Nam bộ: hình thành 1 dải công nghiệp

– Nổi lên một số trung tâm lớn: tp Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

– Hướng chuyên môn hóa rất đa dạng, trong đó có một số ngành CN non trẻ, phát triển mạnh như dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí

* Dọc Duyên hải miền Trung có một vài trung tâm vừa, nhỏ: Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

* Những khu vực còn lại CN phát triển chậm, phân tán, rời rạc

b. Nguyên nhân:

Sự phân hóa lãnh thổ CN là kết quả của nhiều nhân tố: vị trí địa lí, TNTN, lực lượng lao động có trình độ, cơ sở hạ tầng.

– Các vùng có đầy đủ các yếu tố thuận lợi nên CN phát triển, phân bố tập trung như ĐNB là vùng dẫn đầu chiếm hơn 1/2 tổng giá trị sản xuất CN, sau là ĐB
sông Hồng và ĐB sông Cửu Long

– Miền núi và Tây Nguyên giàu TNTN nhưng thiếu cơ sở hạ tầng và lực lượng lao động có tay nghề, nên CN chậm phát triển

2.2.3.Một số ngành CNTĐ

a. CN năng lượng

– CN trọng điểm là ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hậu quả KT cao, thúc đẩy các ngành kinh tế khác

– CN năng lượng là ngành có thế mạnh lâu dài:

+ Có cơ sở nguồn nhiên liệu phong phú, vững chắc:

Có nhiều mỏ than, có nhiều loại than như than đá, than bùn, than nâu. Trữ lượng lớn, nhất là mỏ Quảng Ninh trữ lượng > 3 tỉ tấn
Có các bể dầu khí lớn ở thềm lục địa: Bể trầm tích sông Hồng, bể Trung bộ, bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu Mã Lai (lớn nhất là Nam Côn Sơn và Cửu Long),trữ lượng dự báo trên 10 tỉ tấn
. Nguồn thủy năng lớn: khoảng 30 triệu kw, cho sản lượng điện tiềm tàng là 260 – 270 tỉ kwh. Lớn nhất là sông Hồng 37%, sau là sông Đồng Nai 19%

+ Có thị trường tiêu thụ rộng lớn: cung cấp năng lượng cho tất cả các ngành kinh tế và phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân

– Mang lại hiệu quả kinh tế cao:

+ hình thành mạng lưới các nhà máy điện rộng khắp trên cả nước

. Nhiệt điện: Phả Lại 1,2, Uông Bí, Ninh Bình, Thủ Đức, Hiệp Phước, Bà Rịa, Phú Mĩ…
.Thủy điện: Hòa Bình, Yali, Trị An, Hàm Thuận – Đa Mi, Đa Nhim, Thác Mơ, Thác Bà. Đang xây dựng thủy điện Sơn La, Tuyên Quang…

– Nguồn năng lượng tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế nên chủ trương của Nhà nước điện phải đi trước một bước.

b. CN chế biến LTTP

*. Chế biến sản phẩm trồng trọt:

– Xay xát: tốc độ phát triển nhanh do nhu cầu trong nước và xuất khẩu, sản lượng gạo và ngô xay xát tăng nhanh: 2005: 39 triệu tấn. Các nhà máy xay quy mô
lớn tập trung ở tp HCM, Hà Nội, các tỉnh ở ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long, nơi có cơ sở nguyên liệu

– CN đường mía: nguồn nguyên liệu dồi dào, diện tích mía từ 28 – 30 vạn ha, tập trung chủ yếu ở ĐB sông Cửu Long, ĐNB, DH miền Trung, sản lượng: 15 tr tấn
mía cây/năm.

Sản lượng đường kính: 2005: 1,1 triệu tấn/n. Các nhà máy đường lớn tập trung ở các vùng nguyên liệu như: Lam Sơn (Thanh Hóa), quảng Ngãi, Bình Dương, La
Ngà, Tây Ninh, Hiệp Hòa, Long An…

– CN chế biến chè, cà phê, thuốc lá:

+ Chè: nguồn nguyên liệu sẵn có, diện tích chè: 12 vạn ha, tập trung ở Trung du miền núi BB, Tây Nguyên. Sản lượng chè đạt 12,7 vạn tấn búp khô
+ Cà phê: vùng nguyên liệu tập trung nhất ở Tây Nguyên, ĐNB, diện tích cà phê tăng nhanh: 2001 đạt 57 vạn ha. Sản lượng đạt: 84 vạn tấn nhân/n
+ Thuốc lá cũng phát triển nhanh chóng: sản lượng hàng năm 4 tỉ bao, tập trung chủ yếu ở ĐNB

– Rượu, bia, nước ngọt phát triển nhanh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng trong nước. Sản lượng hàng năm: 160 – 220 triệu lít rượu và 1,3 – 1,4 tỉ lít
bia. Tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, tp HCM…

*. CN chế biến sản phẩm chăn nuôi

– Chưa triển mạnh vì chăn nuôi chưa phát triển, nguyên liệu hạn chế.

– Một số cơ sở chế biến sữa trung bình năm đạt: 300 – 350 triệu hộp và sản phẩm từ sữa như bơ, pho mát… Tập trung chủ yếu ở Mộc Châu, Sơn La, Ba vì, Lâm
Đồng, tp HCM

– Các cơ sở sản xuất thịt hộp và các sản phẩm từ thịt như; lạp xưởng, xúc xích, dăm bông, bít tết… tập trung ở Hà Nội, tp HCM…

*. CN chế biến thủy sản:
nguyên liệu phong phú nên phát triển mạnh

– Nước mắm: sản lượng trung bình 190 – 200 triệu lít, nổi tiếng ở cát Hải, Phan Thiết, Phú Quốc

– Tôm, cá và các loại khác đông lạnh, đóng hộp: tốc độ tăng trưởng nhanh nhờ thị trường trong và ngoài nước. Tập trung chủ yếu ở Hải Phòng và tp HCM

– Nghề làm muối với quy mô CN tập trung ở Cà Ná (Ninh Thuận) và Văn Lí (Nam Định). Sản lượng trung bình 90 vạn tấn/n

2.2.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ CN ở nước ta

Hình thức Đặc điểm
Điểm CN – Đồng nhất với điểm dân cư

– Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên liệu

– Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp

– Các điểm đơn lẻ thường phân bố ở miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên

Khu CN – Có ranh giới rõ ràng, có vị trí thuận lợi

– Tập trung nhiều xí nghiệp có khả năng hợp tác cao, sản phẩm vừa tiêu dùng vừa xuất khẩu

– Có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp

– Khu CN tập trung nhất ở ĐNB, sau đó là ĐB sông Hồng, Duyên hải miền Trung

Trung tâm CN – Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi

– Gồm điểm CN, khu CN và các xí nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sx, kĩ thuật, công nghệ

– Có các xí nghiệp hạt nhân và bổ trợ, phục vụ

– Về quy mô có:

+ Có ý nghĩa quốc gia: tp HCM, Hà Nội

+ Có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà nẵng, Cần Thơ…

+ Có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Nha Trang…

Vùng CN – Lãnh thổ rộng lớn

– Gồm nhiều điểm, khu, trung tâm CN có mối liên hệ về sx và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành

– Có vài ngành CN chuyên môn hóa và có các ngành bổ trợ, phục vụ

– Theo quy hoạch năm 2001 ta có 6 vùng công nghiệp