1. Khái niệm nợ phải trả tài chính
a) Theo từ điển kế toán (Accounting dictionary)
NPT tài chính có thể là một trong hai loại sau đây:
1. Một nghĩa vụ hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp phải thanh toán tiền mặt hoặc Tài sản tài chính khác; hay trao đổi Tài sản tài chính hoặc NPT tài chính với doanh nghiệp khác dưới các điều kiện bất lợi.
2. Một hợp đồng có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu, có thể thuộc dạng phi phái sinh mà doanh nghiệp phải thanh toán một khoản đáng kể công cụ vốn chủ sở hữu của mình cho doanh nghiệp khác; hoặc có thể là Công cụ tài chính phái sinh mà không thanh toán tiền hoặc tương đương tiền với một lượng nhất định VCSH của doanh nghiệp
VD: Các khoản NPT tài chính như Phải trả người bán, Nợ vay… và các khoản NPT tài chính phái sinh khác.
b) Theo IAS 32 và thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn áp dụng:
Nợ phải trả tài chính: Là các nghĩa vụ sau:
– Mang tính bắt buộc để:
(i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị; hoặc
– Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
2. Phân loại nợ phải trả tài chính
Nợ phải trả tài chính gồm 2 loại:
Nhóm 1: Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, bao gồm:
+ Nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh doanh;
+ Công cụ tài chính phái sinh
+ Nợ phải trả tài chính được doanh nghiệp xếp vào nhóm ghi theo giá trị hợp lý
+ Phải trả người bán, phải trả nội bộ… bằng ngoại tệ
Nhóm 2: Nợ phải trả tài chính khác:
+ Không thuộc nhóm trên
+ Phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác, nhận kí cược kí quỹ bằng VND