Sau cải cách Minh Trị, ở Nhật Bản đã diễn ra cuộc cách mạng CN với nội dung chủ yếu là chuyển từ kĩ thuật thủ công lên giai đoạn sử dụng máy móc cơ khí. Nhật Bản đã tìm mọi cách để kế thừa và vận dụng những kinh nghiệm của các nước Âu-Mỹ về cả kỹ thuật lẫn cách thức tổ chức nền KT nên sau khoảng 60 năm cuộc CMCN của Nhật Bản đã hoàn thành.
Tiền đề:
-NNvẫn chiếm vị trí chủ yếu khoảng 75-80% dân cư sống bằng nghề nông.Phần lớn thu nhập quốc dân bắt đầu từ khu vực nông nghiệp,mức thu nhập thấp khoảng 50-60 USD/năm.
Thuế NNchiếm 50% nguồn thu ngân sách nhà nước.
-CN: Công trường thủ công ở trình độ thấp, phần lớn công trường thủ công phân tán,thủ CN gia đình là phổ biến.
-Thương nghiệp:Người nông dân với kĩ thuật thủ công đã cung cấp phần lớn hàng cho xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu tơ. Tơ luôn là mặt hàng quan trọng trong suốt thời kì CMCN, trong 10 năm đầu xuất khẩu tơ chiếm 40% giá trị xuất khẩu.
Đặc điểm (5 ý):
-Khởi đầu bằng CN nhẹ nhưng các ngành CN nặng:GTVT,CN quốc phòng đã xuất hiện sớm và phát triển nhanh.
+CMCN có bước đi tuần tự từ thủ công sang sử dụng máy móc có sự kết hợp giữa nhân tố truyền thống với việc kế thừa kĩ thuật tiên tiến những kinh nghiệm tổ chức của Âu-Mỹ.
+Năm 1870 NB đã xây dựng tuyến đường sắt nối liền 2 thành phố Tokyo-Yokohama.Trong CN máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.
-Nguồn vốn cho CMCN chủ yếu lấy từ trong nước, thời kì đầu 80% vốn lấy từ nông nghiệp. Ngoài ra còn được lấy từ các cuộc chiển tranh:Trung Quốc, Triều Tiên. Trung Quốc đã phải bồi thường cho NB 300 triệu Yên. Chính phủ NB đã phát hành công trái thu hút vốn từ thương nhân và các tầng lớp nhân dân khác
-Sự tách rời giữa NNvà CN.NNngày càng lạc hậu so với sự phát triển của CN.Hình thành 2 khu KT trái ngược nhau,1 kv CN hiện đại và 1 kv NNlạc hậu
-CMCN của NB gắn liền với quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.Tư bản độc quyền NB tăng cường bóc lột sức LĐ của quần chúng nhân dân kể cả phụ nữ và trẻ em.
– Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hành CMCN(khác so với các nước Âu-Mỹ)
Vai trò của nhà nước NB trong CMCN:
-Trực tiếp đầu tư xây dựng các cơ sở CN dựa trên nền tảng kĩ thuật hiện đại của phương Tây khi đó, sau đó bán lại cho tư nhân với giá thấp hơn giá vốn đầu tư ban đầu
-Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
-Có các chính sách khuyến khích tư nhân phát triển CN
+ Tạo đk thuận lợi cho nhập khẩu nguyên vật liệu, kĩ thuật nước ngoài
+ Hỗ trợ tư nhân tích lũy vốn, trợ cấp cho xuất khẩu các sản phẩm quan trọng
+ Khuyến khích các DN nhỏ liên kết thành các công ty cổ phần để khắc phục hạn chế về quy mô.
Tác động đến KT – xã hội:
Từ năm 1880 đến năm 1913 sản lượng khai thác than tăng lên 8,2 lần từ 5,3 lên 21,3 triệu tấn,sản lượng đồng tăng 12,5 lần từ 5,3 lên 66,5 triệu tấn.
Tốc độ phát triển CN trung bình 6%.