Hỏi/Đáp: QHSX XHCN Hình Thành Ơ Các Nước XHCN Trước Cải Cách – Đổi Mới Bằng Những Biện Pháp Nào ? Nội Dung Cơ Bản QHSX XHCN ? Những Mặt Ưu Và Những Hạn Chế Của QHSX Mà Ta Cảm Nhận Được .
– Cải tạo QHSX cũ, hình thành và phát triển QHSX mới, đây là nhiệm vụ được thực hiện đầu tiên khi bước vào thời kỳ quá độ, thực hiện với các biện pháp sau
– Tiến hành quốc hữu hoá được đặt ra với các lĩnh vực KT then chốt của nền kinh tế quốc dân như CNTB N2 toàn bộ hệ thống ngân hàng tài chính của quốc gia, toàn bộ phương tiện và mạng lưới giao thông vận tải, toàn bộ tài nguyên thiên nhiên của đất nước, trên cơ sở đã tiến hành quốc hữu hoá đã chuyển sang 1 loại hình sở hữu mới : sở hữu toàn dân về TLSX.
– Cải cách dân chủ đây là nhiệm vụ kinh tế của CMTS trong LS, CMTS trước đây không thực hiện, nó trở thành nhiệm vụ mà XH cần giải quyết.
– Nó được thực hiện ở LX và Mông Cổ bằng hình thức quốc hữu hóa toàn bộ đất đai, hình thành phạm trù sở hữu toàn dân về đất đai, sau chia bình quân cho người dân cùng sử dụng. Các nước còn lại tiến hành bằng cách cải tạo ruộng đất, nhà nước thừa nhận quyền sở hữu ruộng đất của nhân dân. Sau khi thực hiện chính sách ruộng đất và bãi bỏ quyền sở hữu ruộng đất PK của thực dân dẫn tới sx nhỏ.
– Cải tạo công thương nghiệp TBCN các nước cải tạo tư tưởng TBCN nhà nước mới, không tước đoạt mà cho TB chuộc lại để tiếp tục kinh doanh hoặc thuê mướn để kinh doanh, còn các nước sau này dùng hình thức trả góp vốn với Nhà nước xí nghiệp cổ phần kinh doanh, lĩnh vực chiếm tỉ trọng nhỏ bé. Sau 1 GĐ tồn tại CNTB, Nhà nước mới đã chuyển hóa thành các XN quốc doanh.
– Cải tạo CNXH trong Nhà nước : các Nhà nước đều tiến hành ngay sau cải cách dân chủ, thực hiện cải tạo bằng con đường hợp tác hóa, sau 1 giai đoạn tiến hành ngắn, các nước đều cơ bản đã hoàn thành với hình thức : nông trang tập thể (LX, công xã nd TQ, hợp tác xã bậc 1,2,3 Đông Âu, HTX cao cấp VN). Chính trong quá trình hợp tác hóa đã tiến hành sở hữu tập thể về ruộng đất và các loại TLSX trong N2.
– Những mặt ưu và những mặt hạn chế :
+ Mặt ưu :
Sau 1 thời gian ngắn với 4 bp trong cải tạo đã phủ định hoàn toàn các loại hình kinh tế trong thời kỳ quá độ. Trên cơ sở đó đã hình thành QUSX mới với 1 chế độ sở hữu mới tồn tại với 2 hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể tương ứng với 2 loại hình kinh tế bao trùm XH : KT quốc dân và kinh tế HTX, mối quan hệ trao đổi giữa 2 lĩnh vực sxxh thông qua quan hệ hàng tiền – hàng trong đó thương nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình trao đổi của xã hội, địa vị của người lao động trong xã hội đã biến đổi từ người làm thuê trở thành người chủ trong lĩnh vực kinh tế.
Mặt hạn chế : Lợi ích trong xã hội được phân phối theo lao động và các khoảng phúc lợi chung của toàn bộ xã hội trong giai đoạn đương thời của con người chưa được xđ rõ. Cơ sở thước đo năng lực và khả năng lao động (của cá nhân) chưa rõ ràng. Vì vậy biến tướng thành bình quân công nghiệp.