Đáp án hay cho câu hỏi: Nước ta có bao nhiêu dân tộc? Những nét văn hoá riêng của các dân tộc thể hiện ở những mặt nào? Cho ví dụ? Mời các bạn tham khảo ngay.
Nước ta có bao nhiêu dân tộc?: Nước ta có 54 dân tộc.
Những nét văn hoá riêng của các dân tộc thể hiện ở những mặt nào? Cho ví dụ?: Được thể hiện ở các mặt sau:
Nước ta có 8 nhóm ngôn ngữ trong 5 nhóm ngữ hệ chính là:
- Ngữ hệ Nam Á
- Mông –Dao
- Thái-Ka Đai
- Nam Đảo
- Hán -Tạng
Ví dụ dân tộc:
- Nhóm Việt – Mường có 4 dân tộc là: Chứt, Kinh, Mường, Thổ.
- Nhóm Tày – Thái có 8 dân tộc là: Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái.
- Nhóm Môn-Khmer có 21 dân tộc là: Ba na, Brâu, Bru-Vân kiều, Chơ-ro, Co, Cơ-ho, Cơ-tu, Cơ-tu, Gié-triêng, Hrê, Kháng, Khmer, Khơ mú, Mạ, Mảng, M’Nông, Ơ-đu, Rơ-măm, Tà-ôi, Xinh-mun, Xơ-đăng, Xtiêng.
- Nhóm Mông – Dao có 3 dân tộc là: Dao, Mông, Pà thẻn.
- Nhóm Kađai có 4 dân tộc là: Cờ lao, La chí, La ha, Pu péo.
- Nhóm Nam đảo có 5 dân tộc là: Chăm, Chu-ru, Ê đê, Gia-rai, Ra-glai.
- Nhóm Hán có 3 dân tộc là: Hoa, Ngái, Sán dìu.
- Nhóm Tạng có 6 dân tộc là: Cống, Hà Nhì, La hủ, Lô lô, Phù lá, Si la.
Ví dụ về về trang phục:
STT |
Dân tộc |
Đặc điểm trang phục |
1 |
Bru-Vân Kiều | – Nam: Để tóc dài, búi tóc, ở trần , đóng khố.
– Nữ: Gái chưa chồng búi tóc bên trái, khi lấy chồng tóc búi đỉnh đầu. áo xẻ ngực màu chàm đen và hàng kim loại bạc tròn đính ở mép cổ và hai bên nẹp áo.Váy trang trí theo các mảng lớn trong bố cục dải ngang. |
2 |
Ba na | – Nam: Mặc áo chui đầu, cổ xẻ, đây là loại áo cộc tay thân áo có đường trang trí sọc đỏ chạy ngang, gấu áo màu trắng.
– Nữ : Để tóc ngang vai, có khi thì búi và cài lược. |
3 |
Bố Y | – Nam: Mặc áo cổ viền, cánh ngắn tứ thân, quần lá toạ màu chàm bằng vải tự dệt.
– Nữ: Để tóc dài tết quấn quanh đầu. Phụ nữ ưa mang nhiều đồ trang sức như dây truyền, vồng cổ, vòng tay… |
4 |
Chăm | – Nam : Để tóc dài, quấn khăn( màu trắng, thêu hoa văn ở các mép và các đầu khăn.
– Nữ: Đội khăn phủ trên mái tóc hoặc quấn gọn trên đầu hoặc quấn theo lối chữ nhân ( khăn thường có màu trắng). |
Ví dụ về quần cư: Việt – làng, dân tộc thiểu số phía Bắc- bản, dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên – buôn, dân tộc Khơ Me – sóc.
Ví dụ về phong tục, tập quán: trong quan hệ hôn nhân gia đình:
- Người Chứt: Quan hệ vợ chồng bền vững, hiếm xảy ra những bất hoà.
- Người Chơ-ro: Trong hôn nhân tuy nhà trai hỏi vợ cho con, nhưng lễ cưới tổ chức tại họ nhà gái, chàng trai phải ở rể vài năm rồi hai vợ chồng làm nhà riêng.
- Người Brâu: Thanh niên nam, nữ được tự do lấy vợ lấy chồng. Nhà trai tổ chức hỏi vợ phải nộp lễ vật cho nhà gái, đám cưới được tiến hành tại nhà gái và chàng rể phải ở lại nhà vợ từ 2-3 năm rồi mới làm lễ đưa hẳn vợ về ở hẳn nhà mình.