Trình bày những nét chính về tình hình Việt Nam trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Những nét chính về tình hình Việt Nam trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai:

1. Tình hình chính trị :

+ Thế giới: Ngày 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 3/9/1939: Pháp tuyên chiến với đức. Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng đức.

+ Việt Nam:

• Ở đông Dương, đô đốc đơcu làm Toàn quyền thực hiện một loạt chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh .

• Cuối tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.

• Tháng 12/1941 : Pháp cam kết hợp tác với Nhật về mọi phương diện.

• Từ tháng 9/1940, Pháp – Nhật câu kết với nhau để áp bức bóc lột nhân dân đông Dương nhưng bì mâu thuẫn quyền lợi, cho nên chúng đều nhấm ngầm chuẩn bị đối phó nhau.

• Ở Việt Nam, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như : đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết đại đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

• Tháng 6/1941, đức tấn công Liên Xô. Năm 1945, ở châu Âu : phát xít đức bị thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật bị thua to ở nhiều nơi.

READ:  Ý nghĩa lịch sử của Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ?

• Ở đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.

Việt Nam trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Việt Nam trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai

2. Tình hình kinh tế – xã hội :

* Kinh tế :

Chính sách của Pháp Chính sách của Nhật

• đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Catơru ra lệnh tổng động viên nhằm “cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu”.

• Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới …, sa thải bớt công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…, kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả. • Pháp buộc phải để cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng.

• Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh .

• Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt, cao su, xi măng…

• Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm.

* Xã hội :

• Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực : Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .

READ:  Bằng những sự kiện lịch sử, Hãy chứng minh câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hội nghị Chính trị đặc biệt

• Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật . đảng Cộng sản đông Dương phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.

Mở rộng : điểm giống và khác nhau trong mục đích của chính sách bóc lột của thực dân Pháp và phát xít Nhật là gì ?

Giống : thủ đoạn của chúng nhằm che đậy hành vi áp bức bóc lột nhân dân Việt Nam, lừa bịp nhân dân ta lằm tưởng chúng là “bạn” chứ không phải là “kẻ thù”.

Khác : Thủ đoạn chính trị của Pháp nhằm củng cố ách thống trị của Pháp ở đông Dương còn trong khi đó thủ đoạn của Nhật là làm chỗ dựa cho việc Nhật cai trị đông Dương vì Nhật mới xâm lược và nhảy vào đông Dương.