1.Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu: Gồm đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết (Đ27 – NĐ 111)
– Đánh giá sơ bộ HSDT : Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu
+ Liệt kê danh sách nhà thầu nộp HSDT theo biên bản mở thầu.
+ Kiểm tra tính hợp lệ của HSDT và đáp ứng các điều kiện tiên quyết.
+ Đánh giá năng lực và kinh nghiệm. (Trường hợp không áp dụng sơ tuyển)
+ Kết luận trong bước đánh giá sơ bộ.
– Đánh giá chi tiết HSDT.
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
+ Kết quả xác định giá đánh giá:
. Xác định giá dự thầu.
. Sửa lỗi.
. Hiệu chỉnh sai lệch.
. Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang 1 đồng tiền chung
. Đưa các chi phí về một mặt bằng.
. Tổng hợp đánh giá và xếp hạng.
2. Hồ sơ dự thầu không hợp lệ khi rơi vào một trong những trường hợp sau :
a) Nhà thầu không có tên trong danh sách mua HSMT, trừ trường hợp thay đổi tư cách tham dự thầu quy định tại
Mục 11 Chương I;
b) Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo yêu cầu nêu tại Mục 3 và Khoản 1 Mục 17 Chương I (tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu);
c) Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ như quy định tại khoản 2 Mục 18
Chương I;
d) Không có bản gốc HSDT;
đ) Đơn dự thầu không hợp lệ như quy định tại Mục 12 Chương I;
e) Hiệu lực của HSDT không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong HSMT;
g) HSDT có tổng giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;
h) Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều HSDT với tư cách là nhà thầu chính;
i) Nhà thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực theo Điều 7 của Luật Xây dựng;
k) Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu;